Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam
Số hiệu | 54/TC-TCT | Ngày ban hành | 16/08/1997 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 16/08/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Mộng Giao / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 54-TC/TCT, ban hành ngày 16 tháng 8 năm 1997 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài khi hồi hương về Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định rõ ràng về mức thu lệ phí hồi hương và quy trình thu, nộp lệ phí để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và các cơ quan có liên quan đến việc thu lệ phí hồi hương. Đối tượng áp dụng cụ thể là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, với mức thu lệ phí hồi hương là 100 USD cho mỗi người, trừ trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi đi cùng.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm ba phần:
- I. Đối tượng nộp và mức thu lệ phí: quy định về đối tượng nộp lệ phí và mức thu cụ thể.
- II. Tổ chức thu, nộp và quản lý: hướng dẫn chi tiết về quy trình thu lệ phí tại Việt Nam và nước ngoài, trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
- III. Tổ chức thực hiện: quy định trách nhiệm của cơ quan thuế và các cơ quan khác trong việc thực hiện Thông tư.
Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và bãi bỏ mọi quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết các vướng mắc phát sinh.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 1997 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 54-TC/TCT NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI HỒI HƯƠNG VỀ VIỆT NAM
Căn cứ Điều 7, Điều 8, Điều 9
Quyết định số 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết
cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (dưới đây viết tắt là công dân
VNĐCNN) hồi hương về Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc quản lý các loại phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đối với công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài được hồi hương về Việt Nam như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ MỨC THU LỆ PHÍ:
1. Đối tượng nộp lệ phí: công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài khi được hồi hương về Việt Nam thì phải nộp lệ phí (dưới đây gọi là lệ phí hồi hương) theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại điểm 2, mục này.
2. Không phải nộp lệ phí hồi hương đối với thân nhân là trẻ em dưới 16 tuổi kê khai cùng đơn với người được hồi hương.
Thủ trưởng cơ quan cấp giấy thông hành hồi hương (đối với người được hồi hương đang ở nước ngoài) hoặc thủ trưởng cơ quan cấp giấy giới thiệu cho người hồi hương đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người hồi hương đã về Việt Nam) xét, quyết định trường hợp không phải nộp lệ phí hồi hương quy định tại điểm này.
3. Mức thu lệ phí hồi hương một người/lần: 100 USD (một trăm đôla Mỹ).
Lệ phí hồi hương nộp tại Việt Nam thu bằng tiền "đồng" Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu lệ phí; trường hợp người nộp lệ phí có nhu cầu nộp bằng tiền nước ngoài thì được nộp bằng tiền đôla Mỹ theo mức thu quy định tại điểm này.
Lệ phí hồi hương nộp tại các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài thì được nộp bằng đôla Mỹ hoặc bằng tiền của nước sở tại quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại có thẩm quyền của nước sở tại công bố tại thời điểm nộp tiền.
II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ:
1. Đối với lệ phí hồi hương thu tại Việt Nam:
a. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi người hồi hương thường trú) có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí hồi hương đối với những công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã về và đang ở tại Việt Nam. Cơ quan thu lệ phí hồi hương có trách nhiệm:
- Đăng ký việc thu lệ phí hồi hương với cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở, thực hiện mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ thu, nộp và sử dụng lệ phí hồi hương theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tổ chức thu lệ phí hồi hương trước khi cấp giấy giới thiệu (gọi chung là giấy phép) cho người hồi hương làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thương trú theo thông báo của Bộ Nội vụ và thực hiện nộp lệ phí hồi hương đúng chế độ quy định. Khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành, do Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị thu đóng trụ sở cấp).
- Hàng năm thực hiện quyết toán thu, nộp, sử dụng tiền thu lệ phí đồng thời với việc sử dụng chứng từ thu lệ phí (biên lai) với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
b. Thủ tục nộp ngân sách và quản lý lệ phí hồi hương:
- Định kỳ một tháng một lần, cơ quan thu lệ phí hồi hương thực hiện kê khai với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở về số lượng người được cấp giấy phép hồi hương, các trường hợp không thu lệ phí và số tiền lệ phí thu được trong kỳ.
Cơ quan Thuế kiểm tra tờ khai, tính và ra thông báo cho cơ quan thu số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước 90% số lệ phí thu được trong kỳ, thời hạn nộp và chương, loại, khoản tương ứng, mục 042 (tiểu mục 03), mục lục ngân sách nhà nước quy định.
Căn cứ vào thông báo của cơ quan Thuế, cơ quan thu thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước (cơ quan thu thuộc Trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách Trung ương; cơ quan thu thuộc tỉnh, thành phố quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương).
- Cơ quan trực tiếp thu lệ phí hồi hương được tạm trích lại 10% số tiền lệ phí hồi hương thu được trong kỳ (kể cả số ngoại tệ thu được quy đổi ra tiền Việt Nam) để chi phí cho công việc tổ chức thu lệ phí hồi hương theo nội dung cụ thể sau đây:
- In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan và giấy thông hành hồi hương.
- Trả thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách việc thu lệ phí phải làm việc ngoài giờ hành chính nhà nước (nếu có) theo chế độ Nhà nước quy định.
Việc chi trả tiền thu lao cho cán bộ công nhân viên làm ngoài giờ phải có bảng chấm công làm thêm giờ, bảng kê thanh toán lương làm thêm theo chế độ, có ký nhận của người lao động. Các khoản chi phí phải có chứng từ thanh toán hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước. Toàn bộ số tiền lệ phí được tạm trích (10%) nêu tại tiết này, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, cuối năm quyết toán nếu chưa chi hết, phải nộp tiếp số tiền còn lại vào Ngân sách nhà nước.
2. Đối với lệ phí hồi hương thu ở nước ngoài:
Cơ quan đại diện (CQĐD) ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài tổ chức thu lệ phí hồi hương đối với những công dân Việt Nam đang ở nước ngoài.
Lệ phí hồi hương thu trước khi cấp giấy phép hồi hương theo thông báo của Bộ Nội vụ. Khi thu tiền phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành (biên lai do Cục Thuế Hà Nội cấp cho Bộ Ngoại giao để chuyển cho các CQĐD). Tiền lệ phí hồi hương thu được phải nộp 100% vào quỹ tạm giữ của ngân sách Nhà nước ở các CQĐD. Cuối quý, cuối năm, các CQĐD kê khai và quyết toán việc thu, nộp lệ phí hồi hương trong kỳ với Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp đầy đủ biên lai thu lệ phí cho cơ quan thu, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thu lệ phí thực hiện chế độ thu, nộp lệ phí; việc quản lý và sử dụng biên lai thu lệ phí, thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về lệ phí hồi hương trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao để nghiên cứu giải quyết.
|
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/08/1997 | Văn bản được ban hành | Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam | |
16/08/1997 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 54-TC/TCT chế độ thu nộp quản lý lệ phí công dân Việt Nam định cư nước ngoài hồi hương Việt Nam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
54.TC.TCT.doc |