Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean
| Số hiệu | 52/2001/TT-BTC | Ngày ban hành | 02/07/2001 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/2001 |
| Nguồn thu thập | Đang cập nhật | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thị Băng Tâm / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2002 | |
Tóm tắt
Thông tư 52/2001/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/2001/NĐ-CP về danh mục hàng hóa và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) giữa các nước ASEAN. Mục tiêu chính của thông tư là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN, góp phần thúc đẩy thương mại trong khu vực.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN, với điều kiện hàng hóa phải nằm trong danh mục hàng hóa được quy định và đáp ứng yêu cầu xuất xứ ASEAN. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp và tổ chức có hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ các nước ASEAN.
Cấu trúc chính của thông tư bao gồm các phần nổi bật như:
- Phạm vi áp dụng: Quy định rõ ràng về hàng hóa và điều kiện để được hưởng thuế suất ưu đãi.
- Thuế suất nhập khẩu áp dụng: Chi tiết về mức thuế suất CEPT và các quy định liên quan đến thuế suất MFN.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: Quy định về giấy chứng nhận xuất xứ và quy trình kiểm tra.
- Các quy định khác: Các quy định về thuế, miễn giảm thuế và xử lý vi phạm.
- Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn về hiệu lực thi hành và các quy định chuyển tiếp.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2001 và thay thế cho Thông tư số 35/2000/TT/BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có thể phản ánh để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 52/2001/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52/2001/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 07 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2001/NĐ-CP NGÀY 6/6/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO NĂM 2001
Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng cốc ngày 15/12/1995;
Thi hành Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ về ban hành Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2001;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT, quy định tại Điều 1 của Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ phải đáp ứng các Điều kiện sau:
1. Nằm trong Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2001 ban hành kèm theo Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ;
2. Được nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma;
- Cộng hoà Phi-lip-pin;
- Cộng hoà Sin-ga-po; và
- Vương quốc Thái Lan;
3. Thoả mãn yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (quy định tại Phần III của Thông tư này); và
4. Được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành của ASEAN đến Việt Nam
II. THUẾ SUẤT NHẬP KHẨU ÁP DỤNG
1. Mức thuế suất nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất CEPT được quy định tại Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2001 ban hành kèm theo Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6 /2001 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001)
2. Trường hợp mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành trong năm 2001 được Điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001 thì mức thuế suất nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN thấp hơn đó.
Khi mức thuế suất MFN quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này được Điều chỉnh cao hơn mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001 thì mức thuế suất nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001.
3. Trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí- điện - điện tử vừa đủ Điều kiện để áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001, vừa đủ Điều kiện áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá theo các quy định hiện hành thì doanh nghiệp sẽ được áp dụng mức thuế suất nhập khẩu thấp hơn trong hai mức thuế suất trên.
4. Trường hợp có thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực Hiệp định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng thuế suất ưu đãi của Việt Nam quy định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được quy định tại Quy chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT/AFTA (Phụ lục 1, 3 và 5) của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/05/1996, Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/07/1998, Quyết định số 1000/1998/QĐ-BTM ngày 03/09/1998, Quyết định số 0034/2000/QĐ-BTM ngày 10/01/2000 và Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000 của Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hàng hoá ASEAN - Mẫu D của các nước thành viên ASEAN sau đây cấp:
- Tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;
- Tại Vương quốc Cam-pu-chia là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp;
- Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là Bộ Thương mại;
- Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp;
- Tại Liên bang My-an-ma là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ Tài chính;
- Tại Cộng hòa Sin-ga-po là Cục Phát triển Thương mại;
- Tại Vương quốc Thái Lan là Bộ Thương mại; và
- Tại Việt Nam là Bộ Thương mại và các Ban quản lý Khu Công nghiệp - Khu Chế xuất được Bộ Thương mại uỷ quyền.
3. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001 và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.
- Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu Khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Các quy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2001 và thay thế cho Thông tư số 35/2000/TT/BTC ngày 04/05/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 ban hành Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000.
Đối với những trường hợp thuộc diện được hưởng các thuế suất ưu đãi CEPT theo hiệu lực thi hành của Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ, nhưng đã thu thuế theo thuế suất ưu đãi CEPT của năm 2000 (theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và thoái trả lại số tiền chênh lệch về thuế nhập khẩu cho người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế cao hơn mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
|
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT các nước Asean]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/01/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean | |
| 02/07/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean | |
| 01/01/2002 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 52/2001/TT-BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean | |
| 01/01/2002 | Bị thay thế | Thông tư 47/2002/TT-BTC danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)...2002 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
52.2001.TT.BTC.doc |