Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước
| Số hiệu | 52/1998/TT-BTC | Ngày ban hành | 16/04/1998 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 16/04/1998 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 20, năm 1998 | Ngày đăng công báo | 20/07/1998 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 171/1998/TT-BTC | Ngày hết hiệu lực | 06/01/1999 |
Tóm tắt
Thông tư 52/1998/TT-BTC, ban hành ngày 16 tháng 4 năm 1998, của Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu chính của Thông tư là đảm bảo các doanh nghiệp Nhà nước có bộ máy kiểm toán nội bộ đủ năng lực, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và kiểm soát nội bộ.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp Nhà nước, từ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến các Tổng công ty và Liên hiệp xí nghiệp. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp Nhà nước cần tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ theo quy định.
Thông tư được cấu trúc thành ba phần chính: A. Quy định chung, B. Các quy định cụ thể, và C. Điều khoản thi hành. Trong đó, phần quy định cụ thể nêu rõ cách thức tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại các Tổng công ty và doanh nghiệp độc lập, bao gồm các tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm và nhiệm vụ của các kiểm toán viên.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc yêu cầu tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ độc lập với các phòng ban khác và quy định rõ ràng về tiêu chuẩn, trình tự bổ nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ. Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước trong việc triển khai tập huấn nghiệp vụ cho các doanh nghiệp.
Thông tư có hiệu lực từ ngày ban hành và yêu cầu các doanh nghiệp Nhà nước hoàn thành việc tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trước quý 4 năm 1998, nhằm đảm bảo đủ điều kiện kiểm toán báo cáo tài chính năm 1998.
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 52/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1998 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52/1998-TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước, Bộ Tài chính đã có quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 ban hành quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước. Để thực hiện tốt công tác kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp Nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, các Tổng công ty, Liên hiệp xí nghiệp, doanh nghiệp hạch toán độc lập khác đều phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ đủ năng lực để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thông tư này hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ đối với từng loại hình doanh nghiệp Nhà nước. Các nội dung khác, thực hiện theo quy định của quy chế kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số 832 TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
B. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC LÀ TỔNG CÔNG TY, LHXN (SAU ĐÂY GỌI TẮT LÀ TỔNG CÔNG TY).
Bộ máy kiểm toán nội bộ của Tổng công ty được tổ chức như sau: Tại Tổng công ty là phòng kiểm toán nội bộ, tại các đơn vị thành viên thì tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động tập trung hay phân tán, trình độ năng lực của kiểm toán viên có thể tổ chức thành tổ, nhóm kiểm toán nội bộ.
1. Phòng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty.
1.1 Phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty phải được tổ chức độc lập với các phòng ban chức năng khác của Tổng công ty và chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Biên chế của phòng từ 3-5 người.
1.2. Đứng đầu phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty là Trưởng phòng kiểm toán nội bộ do Tổng giám đốc bổ nhiệm. Trưởng phòng kiểm toán nội bộ và các kiểm toán viên không được kiêm nhiệm các công việc quản lý và điều hành trong Tổng công ty.
1.3. Trưởng phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đủ tiêu chuẩn là kiểm toán viên nội bộ quy định tại Điều 12 Quy chế kiểm toán nội bộ ban hành theo Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Có khả năng tổ chức, điều hành hoạt động kiểm toán nội bộ Tổng công ty.
1.4. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty:
Tổng công ty phải có hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ gửi Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị bổ nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty.
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan người được bổ nhiệm.
- Bản sao văn bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính kế toán hoặc quản trị kinh doanh và chứng chỉ đã qua chương trình huấn luyện nghiệp vụ kiểm toán nội bộ của người được bổ nhiệm.
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản.
Căn cứ ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng giám đốc Tổng công ty ra quyết định bổ nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ.
1.5. Trưởng phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty bị bãi nhiệm nếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý của Nhà nước, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
- Không trung thực, khách quan, bao che hoặc cố ý làm sai lệch kết quả kiểm toán nội bộ.
- Trong quá trình công tác xét thấy không đủ năng lực tổ chức, điều hành công tác kiểm toán nội bộ Tổng công ty.
Quyết định bãi nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ do Tổng Giám đốc ký và phải gửi đến Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
1.6. Chi phí hoạt động của phòng kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ cấp của trưởng phòng và các kiểm toán viên được tính vào chi phí quản lý của Tổng công ty. Trưởng phòng và các kiểm toán viên được xếp lương cơ bản theo ngạch bậc viên chức Nhà nước và hưởng lương, thưởng theo chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp Nhà nước do Chính phủ quy định gắn với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.7. Phòng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Giúp lãnh đạo Tổng công ty đánh giá việc thực hiện các quy chế nội bộ, kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, thực thi công tác tài chính kế toán, chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ của Nhà nước, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
- Thông qua công tác kiểm toán nội bộ đề xuất với lãnh đạo Tổng công ty, các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm chế độ tài chính kế toán của Nhà nước.
- Bồi dưỡng, hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm toán viên trong Tổng công ty.
- Tổ chức kiểm toán tại cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo kế hoạch kiểm toán do Tổng giám đốc phê duyệt. Kiểm tra, xử lý, tổng hợp kết quả kiểm toán nội bộ của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
2. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.
2.1. Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc cần kiểm toán tại các đơn vị thành viên có thể tổ chức thành tổ kiểm toán nội bộ hoặc nhóm kiểm toán nội bộ với biên chế từ 2-3 người.
- Đối với doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân phải tổ chức (hoặc nhóm) kiểm toán nội bộ độc lập do Giám đốc doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo.
- Đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thì tuỳ đặc điểm từng đơn vị, phòng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty có thể trực tiếp thực hiện công tác kiểm toán hoặc có thể bố trí kiểm toán viên hoạt động trực tiếp tại đơn vị phụ thuộc.
2.2. Số lượng kiểm toán viên của tổ (hoặc nhóm) kiểm toán nội bộ do Giám đốc doanh nghiệp quyết định. Đứng đầu tổ (nhóm) kiểm toán nội bộ là Tổ trưởng (Nhóm trưởng) do Giám đốc doanh nghiệp thành viên bổ nhiệm. Tổ trưởng hoặc Nhóm trưởng và các kiểm toán viên nội bộ hoạt động độc lập, không kiêm nhiệm các công việc khác trong doanh nghiệp.
2.3. Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bãi nhiệm Tổ (Nhóm) trưởng kiểm toán nội bộ, thực hiện theo quy định như việc bổ nhiệm, bãi nhiệm Trưởng phòng kiểm toán Tổng công ty nhưng do Giám đốc doanh nghiệp thành viên quyết định. Trường hợp bổ nhiệm phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2.4. Chi phí hoạt động của Tổ (Nhóm) kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ cấp của kiểm toán viên được tính vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
2.5. Tổ (Nhóm) kiểm toán nội bộ tại các đơn vị thành viên ngoài nhiệm vụ thường xuyên trực tiếp kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp mình theo nội dung quy định tại quy chế kiểm toán nội bộ còn chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty và tham gia các cuộc kiểm toán do Phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty tổ chức.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐỘC LẬP
Doanh nghiệp độc lập (không phải là thành viên của Tổng công ty) phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ theo hình thức tổ (nhóm) kiểm toán nội bộ trực thuộc Giám đốc như các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty quy định tại điểm 2 mục I nói trên.
C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai tổ chức tập huấn nghiệp vụ về kiểm toán viên cho các doanh nghiệp Nhà nước trong quý 2 và quý 3/1998, theo dõi, kiểm tra việc thành lập tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp Nhà nước.
2. Trong quý 4/1998, các doanh nghiệp Nhà nước phải tổ chức xong bộ máy kiểm toán nội bộ đủ điều kiện kiểm toán báo cáo tài chính năm 1998 của doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
|
|
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 16/04/1998 | Văn bản được ban hành | Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước | |
| 16/04/1998 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước | |
| 06/01/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 52/1998/TT-BTC tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ doanh nghiệp Nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
52.1998.TT.BTC.doc |