Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất
Số hiệu | 478-TCHQ/PC | Ngày ban hành | 13/06/1991 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 28/06/1991 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Tổng cục Hải quan | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thanh / Tổng Cục trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 478-TCHQ/TT được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Quyết định số 156-HĐBT về chế độ hàng hoá và ngoại tệ của những người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý hàng hoá và ngoại tệ mà các đối tượng này mang theo hoặc gửi về nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm hàng hoá và ngoại tệ của người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài. Đối tượng áp dụng là những cá nhân thuộc các nhóm này.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành các chương, bao gồm:
- Đối tượng điều chỉnh: Nêu rõ các loại hàng hoá và ngoại tệ được miễn thuế.
- Thời gian và định mức miễn thuế: Quy định về thời gian tính định mức miễn thuế và các loại hàng hoá cụ thể.
- Thủ tục hải quan: Hướng dẫn về khai báo và kiểm tra hải quan.
- Việc theo dõi hàng nhập định lượng: Đề cập đến việc theo dõi hàng hoá nhập khẩu.
- Xử lý vi phạm: Quy định về xử lý các hành vi vi phạm.
- Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn về trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về định mức miễn thuế và thủ tục hải quan, nhằm tạo thuận lợi cho người lao động. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 20-5-1991, và yêu cầu các cơ quan hải quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 478-TCHQ/TT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 1991 |
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 478-TCHQ-PC NGÀY 13-6-1991HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 156/HĐBT NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Ngày 16-5-1991, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 156-HĐBT "về việc sửa đổi, bổ sung chế độ đối với hàng hoá và ngoại tệ do những người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước".
Thi hành Điều 5 của Quyết định 156 - HĐBT Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành những điều liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 156-HĐBT:
1. Hàng hoá và ngoại tệ của những người Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước.
2. Hàng hoá và ngoại tệ của các thuyền viên Việt Nam đi làm thuê cho tầu biển của nước ngoài hoạt động trên các tuyến hàng hải quốc tế mang theo hoặc gửi về nước.
Hàng hoá và ngoại tệ của các đối tượng trên đây không phải là hàng hoá và ngoại tệ gửi hoặc trực tiếp mang theo khi xuất cảnh.
II- THỜI GIAN VÀ ĐỊNH MỨC MIỄN THUẾ CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 156-HĐBT ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ SAU:
1. Thời gian để tính định mức miễn thuế là một (1) năm (tính đủ 12 tháng chỉ được hưởng định mức miễn thuế một (1) lần, không phân biệt đi dài hạn hay ngắn hạn.
2. Thời gian để tính định mức miễn thuế theo Quyết định số 156-HĐBT bắt đầu từ ngày 20-5-1991 là ngày công bố và là ngày Quyết định số 156-HĐBT có hiệu lực thi hành.
3. Định mức miễn thuế cho mỗi người mỗi năm một lần là: Một chiếc xe hai bánh gắn máy, hoặc một ti vi và một đầu video. Nếu không có xe hai bánh gắn máy, hoặc ti vi và đầu video mang về hoặc gửi về thì được hưởng định mức miễn thuế vào hàng hoá có mang về hoặc gửi về nước; đối với hàng khuyến khích nhập khẩu trị giá là 1.000 USD; đối với hàng không khuyến khích nhập khẩu trị giá là 500 USD.
Hàng không khuyến khích nhập khẩu là hàng hoá nằm trong danh mục hàng hạn chế nhập khẩu qua đường nhập khẩu phi mậu dịch do Liên Bộ Bộ Thương nghiệp - Tổng cục Hải quan công bố từng thời gian.
4. Đối với hàng hoá gửi về nước trước ngày 20-5-1991 nay mới làm thủ tục hải quan:
Tất cả hàng hoá của các đối tượng điều chỉnh tại Quyết định 156-HĐBT nhập về tới cửa khẩu trước ngày 20-5-1991, có chứng từ chứng minh là hàng nhập khẩu về tới cửa khẩu từ ngày 20-5-1991 về trước được áp dụng theo Quyết định 175-HĐBT ngày 18-11-1988 của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Hàng mang về hoặc gửi về nước từ ngày 21-5-1991:
a) Hàng mang về hoặc gửi về nước đến cửa khẩu từ ngày 21-5-1991 đến ngày 20-8-1991 nếu vượt định mức miễn thuế (Một xe hai bánh gắn máy, hoặc một ti vi và một đầu video, nếu không có một trong hai thứ đó thì trị giá hàng là 1.000USD hoặc 500USD, như đã quy định trên) thì phải nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch.
b) Trường hợp vừa có xe hai bánh gắn máy, vừa có ti vi và đầu video thì tuỳ theo chủ hàng lựa chọn nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch một trong hai thứ hàng đó (xe hai bánh gắn máy hoặc ti vi và đầu video).
c) Trường hợp vừa có hàng thuộc loại không khuyến khích nhập khẩu, vừa có loại khuyến khích nhập khẩu, cũng tuỳ theo chủ hàng lựa chọn và yêu cầu được miễn thuế vào một lượng hàng hoá trị giá là 500 USD đối với hàng không khuyến khích nhập khẩu hay 1.000 USD đối với hàng khuyến khích nhập khẩu.
6. Thời gian hàng mang về hoặc gửi về nước sau ngày 20-8-1991:
Riêng đối với xe hai bánh gắn máy, ti vi và đầu video gửi về hoặc mang về nước tới cửa khẩu sau ngày 20-8-1991 nếu vượt định mức miễn thuế, đều coi là hàng nhập khẩu trái phép, sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
7. Riêng đối với hàng hoá của các đối tượng trên gửi từ Liên Xô và Đông Âu (Ba Lan, Tiệp Khắc, Đức, Rumani, Bungari, Hungari, Anbani) nếu có các chứng từ chứng minh là hàng gửi từ các nước đó trước ngày 20-5-1991, dù nhập về đến cửa khâủ bất kể thời gian nào, vẫn được áp dụng Quyết định số 175/HĐBT ngày 18-11-1988 của Hội đồng Bộ trưởng.
III- THỦ TỤC HẢI QUAN:
1. Khai báo hải quan:
- Người có hàng hoá mang về hoặc gửi về nước phải khai báo và làm tờ khai hải quan (HQ7), ngoài việc khai báo đầy đủ, chính xác vào các cột mục của tờ khai, người có hàng hoá phải khai rõ là nhập hàng lần thứ mấy trong năm (kể từ ngày thi hành Quyết định số 156-HĐBT) và cam kết chịu trách nhiệm về lời khai của mình. Riêng xe máy phải khai rõ số lượng, tên xe, số khung, số máy của xe.
- Trường hợp người có hàng chưa biết rõ hàng hoá của mình, thì chủ hàng mở kiện hàng của họ trước mặt nhân viên hải quan để khai báo. Nhân viên hải quan ghi nhận từng thứ hàng, số lượng, trọng lượng vào tờ khai (để tránh phải kiểm tra lại).
2. Kiểm tra hải quan:
a) Đối với hàng hoá gửi từ Liên Xô và Đông Âu tại điểm 7 mục II của Thông tư này, nếu có đủ chứng từ chứng minh là hàng gửi từ trước ngày 20-5-1991 và cho áp dụng theo Quyết định số 175-HĐBT thì công tác kiểm tra hải quan vẫn thực hiện như hiện nay.
b) Hàng gửi từ các nước khác nhập khẩu, nhất là hàng thuộc loại định lượng và có thuế, để đảm bảo việc tính thuế và thu đúng, thu đủ thuế, cần thực hiện quy trình nghiệp vụ về kiểm tra hàng hoá phi mậu dịch nói chung theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Việc mở kiện hàng để kiểm tra toàn bộ lô hàng, kiểm tra một phần hoặc kiểm tra nguyên đai, nguyên kiện... thuộc quyền hạn và trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu và trách nhiệm của người ra quyết định đó.
IV- VIỆC THEO DÕI HÀNG NHẬP ĐỊNH LƯỢNG:
Đối tượng nhập khẩu hàng thuộc định lượng và hàng vượt định lượng phải nộp thuế cần được theo dõi để đảm bảo thực hiện đúng quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
Cục Giám quản hướng dẫn các địa phương lập các hệ thống theo dõi này bằng "phiếu" mà trước đây đã sử dụng. Cục Giám quản củng cố và quy định lại chế độ báo cáo theo dõi, kiểm tra về vấn đề này. Trong khi chờ có sự hướng dẫn, vẫn thực hiện theo quy định cũ hiện nay.
V- XỬ LÝ VI PHẠM:
Những người có hành vi vi phạm các quy định của Quyết định số 156-HĐBT và Thông tư này cũng như những hành vi lợi dụng các quy định trên để xuất khẩu, nhập khẩu trái phép hàng hoá thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Quyết định số 156-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đã được cân nhắc kỹ, phù hợp với yêu cầu mới về quản lý, điều kiện mới về cân đối hàng - tiền và nguyện vọng của đại đa số nhân dân, kể cả số đông người đi lao động, công tác, và học tập ở nước ngoài có thu nhập chính đáng. Toàn ngành Hải quan, trước hết là các đơn vị trực tiếp có liên quan đến việc kiểm tra hàng hoá và ngoại tệ thuộc đối tượng của Quyết định số 156-HĐBT mang theo hoặc gửi về nước, phải tổ chức nghiên cứu quyết định để hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của chủ trương mới; đồng thời phải nắm vững Thông tư này để thực hiện nghiêm chỉnh và đúng đắn.
2. Trong quá trình thực hiện đòi hỏi Giám đốc Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phải lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ ngay từ đầu. Những vấn đề mới phát sinh hoặc vướng mắc mà không tự giải quyết được phải kịp thời báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn tiếp.
|
Nguyễn Thanh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/06/1991 | Văn bản được ban hành | Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất | |
28/06/1991 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 478-TCHQ/TT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ người hợp tác lao động chuyên gia công tác nước ngoài mang gửi về hướng dẫn quyết định 156/HĐBT mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
478-TCHQ_TT_44344.doc |