Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19
| Số hiệu | 47/2020/TT-BTC | Ngày ban hành | 27/05/2020 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 23/01/2020 |
| Nguồn thu thập | Bản chính văn bản | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Thị Mai / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 17/07/2023 | |
Tóm tắt
Thông tư 47/2020/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 27 tháng 5 năm 2020, nhằm quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ này đối với hàng hóa nhập khẩu trong bối cảnh dịch COVID-19. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo điều kiện thuận lợi cho người khai hải quan và cơ quan hải quan trong việc thực hiện thủ tục hải quan, đồng thời đảm bảo việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức nộp chứng từ này. Đối tượng áp dụng bao gồm người khai hải quan, cơ quan hải quan, và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa.
Thông tư được cấu trúc thành 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 3: Quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cho phép người khai hải quan nộp chứng từ này trong thời hạn hiệu lực của nó.
- Điều 4: Đưa ra các hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ, bao gồm cả việc chấp nhận bản chụp/bản scan C/O trong một số trường hợp nhất định.
- Điều 5: Quy định về hiệu lực thi hành, có hiệu lực từ ngày 23 tháng 1 năm 2020 và áp dụng cho các tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký từ thời điểm này.
Thông tư sẽ được chấm dứt hiệu lực khi có thông báo từ Bộ Tài chính căn cứ vào diễn biến của dịch bệnh COVID-19. Qua đó, Thông tư này không chỉ hỗ trợ trong giai đoạn khủng hoảng mà còn tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho các bên liên quan.
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 47/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2020 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỜI ĐIỂM NỘP CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ HÌNH THỨC CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ÁP DỤNG TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP GÂY RA BỞI VIRUS CORONA (COVID-19)
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về công bố dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (COVID-19).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người khai hải quan.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 38/2018/TT-BTC).
Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan phải khai chậm nộp C/O trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (MFN) hoặc thông thường và được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng; cơ quan hải quan có trách nhiệm hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp.
Điều 4. Hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ như sau:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) sử dụng chữ ký và con dấu điện tử:
Cơ quan hải quan chấp nhận C/O sử dụng chữ ký và con dấu điện tử với điều kiện cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu có thông báo về việc cấp C/O sử dụng chữ ký, con dấu điện tử và cung cấp trang thông tin điện tử để tra cứu C/O hoặc phương thức tra cứu khác về C/O.
Cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của C/O trên trang thông tin điện tử hoặc phương thức tra cứu khác của cơ quan cấp để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định và in một bản C/O để lưu hồ sơ hải quan.
b) Bản chụp/bản scan C/O:
Cơ quan hải quan chấp nhận bản chụp/bản scan C/O với điều kiện cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo về việc sử dụng bản chụp/bản scan của bản chính C/O và cung cấp bản chụp/bản scan C/O hoặc trang thông tin điện tử hoặc phương thức kiểm tra khác cho cơ quan hải quan để xác định tính hợp lệ của C/O.
Cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của C/O bản chụp/bản scan trên trang thông tin điện tử hoặc phương thức kiểm tra khác do cơ quan cấp cung cấp để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định và in một bản C/O để lưu hồ sơ hải quan.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC:
Người khai hải quan nộp bản chính C/O cho cơ quan hải quan. Trường hợp chưa có C/O bản chính tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan được nộp bản chụp/bản scan C/O cho cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lệ của bản chụp/bản scan C/O.
Cơ quan hải quan căn cứ bản chụp/bản scan C/O, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa, hành trình lô hàng và những thông tin khác có liên quan để kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa và quyết định thông quan hàng hóa.
Người khai hải quan chịu trách nhiệm nộp lại 01 bản chính C/O trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực từ ngày Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố dịch COVID-19 (ngày 23/1/2020), áp dụng cho các tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký từ ngày 23/1/2020.
Căn cứ diễn biến dịch bệnh COVID-19 trên thế giới, Bộ Trưởng Bộ Tài chính công bố chấm dứt hiệu lực của Thông tư này.
Quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc có liên quan, cơ quan hải quan, người khai hải quan và các đơn vị tổ chức có liên quan báo cáo phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
|
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 23/01/2020 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19 | |
| 27/05/2020 | Văn bản được ban hành | Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19 | |
| 17/07/2023 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 47/2020/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Covid 19 | |
| 17/07/2023 | Bị thay thế | Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
VanBanGoc_TT 47.2020.BTC.PDF |