Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư
| Số hiệu | 47-TC/TCĐN | Ngày ban hành | 21/10/1989 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 21/10/1989 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 47-TC/TCĐN được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 21 tháng 10 năm 1989 nhằm hướng dẫn việc thu lệ phí xét đơn cho các trường hợp có vốn nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thu lệ phí, từ đó đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quy trình xét duyệt các đơn xin đầu tư.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài khi nộp đơn xin thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc đơn xin hợp tác kinh doanh tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng là các bên liên quan đến việc đầu tư nước ngoài, bao gồm cả bên Việt Nam và bên nước ngoài.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm bốn chương: Nguyên tắc chung, Mức lệ phí, Tổ chức thực hiện, và Điều khoản thi hành. Trong đó, chương về mức lệ phí quy định rõ tỷ lệ lệ phí là 0,01% tổng số vốn đầu tư, với mức tối thiểu là 50 USD và tối đa là 10.000 USD.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng về phương thức nộp lệ phí và trách nhiệm của các ngân hàng trong việc hạch toán số thu. Thông tư cũng nhấn mạnh việc truy nộp lệ phí cho các đơn xin đã nộp trước đó, đồng thời thay thế Thông tư 17-TC/TCĐN trước đó.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bên liên quan thực hiện trong vòng ba tháng kể từ ngày ban hành. Bộ Tài chính sẽ kiểm tra định kỳ việc thu lệ phí và có thể áp dụng các biện pháp xử lý đối với những sai sót trong quá trình thực hiện.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 47-TC/TCĐN |
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1989 |
THÔNG TƯ
SỐ 47-TC/TCĐN NGÀY 21-10-1989 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC THU LỆ PHÍ XÉT ĐƠN CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 139-HĐBT ngày 5-9-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu nộp lệ phí xét đơn của các trường hợp có vốn nước ngoài đầu tư như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Tất cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài khi nộp đơn xin thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, Bên Việt Nam hoặc Bên nước ngoài khi đại diện cho 2 bên nộp đơn thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc đơn xin hợp tác kinh doanh ở Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải nộp một khoản lệ phí xét đơn xin hợp tác kinh doanh hoặc đơn xin đầu tư (gọi chung là lệ phí xét đơn).
2. Người nộp lệ phí nói ở Thông tư này là các đối tượng nói ở điểm 1 trên đây hoặc đại diện hợp pháp được uỷ quyền của họ.
3. Lệ phí xét đơn được thu bằng ngoại tệ (USD) và nộp một lần lúc nộp đơn. Trường hợp vốn đầu tư của dự án không phải là ngoại tệ chuyển đổi được nộp lệ phí bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá bán do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp. Các Đơn xin đầu hoặc Đơn xin hợp tác kinh doanh sẽ chưa được xét nếu chưa nộp hoặc chưa nộp đủ khoản lệ phí xét đơn quy định tại Thông tư này.
II. MỨC LỆ PHÍ
1. Lệ phí xét đơn được ấn định bằng 0,01% của tổng số vốn đầu tư hoặc tổng số vốn góp của hai bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng không dưới 50 USD và không quá 10.000 USD.
2. Trường hợp các hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định số vốn góp của 2 bên thì tạm nộp bằng mức tối đa nói trên (10.000 USD). Mức thực tế sẽ phải nộp cho từng dự án cụ thể do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư quyết định, căn cứ vào tính chất quy mô và thời hạn hợp đồng.
Nếu phải nộp thấp hơn số đã nộp thì số chênh lệch sẽ được hoàn trả chậm nhất là 3 tháng sau khi hết thời hạn xét đơn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người nộp lệ phí xét đơn có thể nộp bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Trung ương hoặc chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương gần nhất hoặc tại Ngân hàng mà người nộp lệ phí mở Tài khoản ngoại tệ. Phí ngân hàng do người nộp lệ phí chịu.
2. Các Ngân hàng có liên quan hạch toán số thu về lệ phí xét đơn vào tài khoản "tiền gửi quỹ ngoại tệ Nhà nước" (37.120.001) nếu là ngoại tệ tự do chuyển đổi (USD) và tài khoản "tiền gửi đồng Việt Nam của Bộ Tài chính" (03.720.001) nếu là tiền Việt Nam đồng thời gửi giấy "báo có" về Bộ Tài chính biết.
3. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư có trách nhiệm kiểm tra giấy nộp tiền hoặc chứng từ chuyển tiền của Ngân hàng do người nộp lệ phí xuất trình và lưu giữ bản chụp của các giấy tờ này.
4. Bộ Tài chính định kỳ kiểm tra việc thu lệ phí xét đơn. Nếu phát hiện sai sót có thể yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư tạm ngừng cấp giấy phép cho đến khi người nộp lệ phí nộp đủ số tiền lệ phí phải nộp. Trường hợp cố tình gian lận, Bộ Tài chính sẽ quy định mức nộp phạt bằng tiền có thể đến 5 lần số tiền nộp thiếu.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Những trường hợp nộp Đơn xin hợp tác kinh doanh hoặc đơn xin đầu tư trước đây đều thống nhất thi hành theo hướng dẫn của Thông tư này (phải truy nộp lệ phí khi xét đơn). Các chủ dự án trong vòng 3 tháng kể từ ngày ban hành Thông tư này phải truy nộp số lệ phí phải nộp và gửi bản chụp các chứng từ quy định ở điểm III.3 nói trên về Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư. Bộ Kinh tế đối ngoại và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư, chịu trách nhiệm đôn đốc việc truy nộp lệ phí đối với các trường hợp cơ quan mình đã nhận và xét đơn.
2. Thông tư này thay thế Thông tư 17-TC/TCĐN ngày 23-5-1989 của Bộ Tài chính. Việc thu nộp lệ phí kinh doanh nêu ở Thông tư 17-TC/TCĐN sẽ được quy định ở một văn bản khác.
|
|
Hồ Tế (Đã Ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 21/10/1989 | Văn bản được ban hành | Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư | |
| 21/10/1989 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 47-TC/TCĐN hướng dẫn thu lệ phí xét đơn trường hợp vốn nước ngoài đầu tư |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
47-TC_TCDN_37873.doc |