Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô
Số hiệu | 46/2019/TT-BGTVT | Ngày ban hành | 12/11/2019 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 27/12/2019 |
Nguồn thu thập | BẢN CHÍNH | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Lê Đình Thọ / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2025 |
Tóm tắt
Thông tư 46/2019/TT-BGTVT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2019/TT-BGTVT, quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn cho các sản phẩm ô tô được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận chất lượng cho các kiểu loại sản phẩm ô tô và linh kiện, cũng như quy trình đánh giá chất lượng sản phẩm. Đối tượng áp dụng là các cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động này.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm hai điều: Điều 1 quy định về việc sửa đổi Điều 21 của Thông tư 25/2019, trong đó nêu rõ các quy định về Giấy chứng nhận chất lượng và quy trình cấp đổi; Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Thông tư.
Các điểm mới nổi bật trong Thông tư 46/2019/TT-BGTVT bao gồm quy định cụ thể về việc sử dụng Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế đã cấp trước đây và quy trình cấp đổi Giấy chứng nhận chất lượng cho các sản phẩm ô tô. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 12 năm 2019, và các cơ quan, tổ chức có liên quan được giao trách nhiệm thi hành các quy định tại văn bản này.
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2019/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 25/2019/TT-BGTVT NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP Ô TÔ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô.
Điều 1. Điều 21 Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô được sửa đổi như sau:
“Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận chất lượng của các kiểu loại sản phẩm, Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế ô tô và kết quả đánh giá việc đảm bảo chất lượng sản phẩm được thực hiện như sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế đã cấp trước 25 tháng 08 năm 2019 được tiếp tục sử dụng để hoàn thành thủ tục cấp các Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm, cơ sở thiết kế chỉ phải lập hồ sơ bổ sung các hạng mục còn thiếu so với quy định tại Thông tư này;
b) Kết quả đánh giá COP đối với sản phẩm linh kiện ở kỳ gần nhất tính từ ngày 17 tháng 10 năm 2017 đến trước ngày 25 tháng 08 năm 2019 được coi là kết quả đánh giá lần đầu;
c) Kết quả đánh giá COP đối với sản phẩm ô tô đã thực hiện trước ngày 25 tháng 08 năm 2019 có giá trị sử dụng trong 12 tháng kể từ ngày đánh giá đạt yêu cầu để làm thủ tục chứng nhận chất lượng. Trường hợp kết quả đánh giá COP này được thực hiện sau khi doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định tại Nghị định 116 thì được coi là đánh giá lần đầu;
d) Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại linh kiện đã được cấp lần đầu từ ngày 17 tháng 10 năm 2017 đến trước ngày 25 tháng 08 năm 2019 cho kiểu loại linh kiện trên cơ sở kết quả kiểm tra, thử nghiệm theo các quy chuẩn tương ứng tại Việt Nam nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sản xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng cho sản xuất, lắp ráp ô tô thì lập hồ sơ bổ sung các hạng mục hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng thông tin điện tử hoặc qua hình thức khác đến cơ quan QLCL. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan QLCL cấp đổi Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp đổi là 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc cho đến thời điểm theo lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng mới ban hành hoặc sửa đổi bổ sung tùy theo điều kiện nào đến trước. Giấy chứng nhận này được phép sử dụng để thực hiện hoàn thiện các thủ tục kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận kiểu loại xe ô tô và sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu. Trường hợp linh kiện sử dụng để sản xuất, lắp ráp cho kiểu loại xe đã được chứng nhận chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định 116 thì chỉ thử nghiệm và chứng nhận chất lượng cho linh kiện đó theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng tại Việt Nam;
đ) Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô đã được cấp lần đầu từ ngày 17 tháng 10 năm 2017 đến trước ngày 25 tháng 8 năm 2019, nếu cơ sở sản xuất có nhu cầu tiếp tục sản xuất, lắp ráp kiểu loại xe đó thì lập hồ sơ bổ sung các hạng mục hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng thông tin điện tử hoặc qua hình thức khác đến cơ quan QLCL, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định cơ quan QLCL cấp đổi Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp đổi là 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
2. Phiếu xuất xưởng đã cấp cho các xe ô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực và Phiếu xuất xưởng cấp cho các xe ô tô theo khoản 1 Điều này vẫn có giá trị sử dụng để giải quyết các việc có liên quan.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2019.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Giao thông đường bộ 2008]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô]"
Nghị định 132/2008/NĐ-CP hứơng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa mới nhất
Luật 05/2007/QH12 Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Nghị định 12/2017/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Nghị định 116/2017/NĐ-CP sản xuất lắp ráp nhập khẩu kinh doanh dịch vụ bảo hành bảo dưỡng ô tô mới nhất
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/11/2019 | Văn bản được ban hành | Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô | |
27/12/2019 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô | |
01/01/2025 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT chất lượng sản xuất lắp ráp ô tô | |
01/01/2025 | Bị bãi bỏ | Thông tư 55/2024/TT-BGTVT Quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuậtvà bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
thông tư sửa đổi thông tư 25.doc |