Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP
Số hiệu | 45/2001/TT-BKHCNMT | Ngày ban hành | 25/07/2001 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/08/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 38 | Ngày đăng công báo | 15/10/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Tên/Chức vụ người ký | Bùi Mạnh Hải / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 28/12/2002 |
Tóm tắt
Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT được ban hành bởi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường vào ngày 25 tháng 7 năm 2001 nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa. Mục tiêu chính của Thông tư là quy định các điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục để các doanh nghiệp giám định hàng hóa có thể được cơ quan nhà nước trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến công vụ của nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa theo quy định tại Nghị định 20/1999/NĐ-CP. Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các chương, điều nổi bật như sau:
- I. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Quy định đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh.
- II. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp giám định: Các yêu cầu về chứng chỉ, giám định viên và phương tiện kỹ thuật.
- III. Thủ tục kiểm tra và xác nhận: Quy trình kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện cho doanh nghiệp.
- IV. Thanh tra, kiểm tra sau khi cấp Giấy xác nhận: Quy định về kiểm tra định kỳ và xử lý vi phạm.
- V. Tổ chức thực hiện: Các yêu cầu đối với cơ quan nhà nước khi trưng dụng giám định.
- VI. Điều khoản thi hành: Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư trước đó.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục kiểm tra doanh nghiệp giám định, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ giám định hàng hóa. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày ký và yêu cầu các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định mới để được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện.
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 45/2001/TT-BKHCNMT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 45/2001/TT-BKHCNMT NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KHOẢN 3 ĐIỀU 16 - NGHỊ ĐỊNH 20/1999/NĐ-CP NGÀY 12/4/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về
kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa;
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 16 Nghị
định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch
vụ giám định hàng hóa như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thông tư này quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn đối với các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa quy định tại Điểm 2 của Mục I này để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.
2. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa quy định tại Điều 3 - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp giám định).
II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP GIÁM ĐỊNH ĐƯỢC TRƯNG DỤNG
Các doanh nghiệp giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
1. Được cấp một trong các chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:
a. Chứng chỉ chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt nam TCVN - ISO 9000;
b. Chứng chỉ công nhận Tổ chức giám định phù hợp Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 5957 - 1995;
c. Chứng chỉ công nhận Phòng Thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 5958 - 1995.
2. Có giám định viên đạt tiêu chuẩn phù hợp với quy định tại Điều 7 Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
3. Có phương tiện kỹ thuật thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu của loại hàng hóa đăng ký kiểm tra.
III. THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XÁC NHẬN DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây viết tắt là Tổng cục TCĐLCL) tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Mục II của Thông tư và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.
Trường hợp loại hàng hóa được doanh nghiệp giám định là hàng hóa đặc thù, theo quy định hiện hành của Chính phủ về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa, thì việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại mục II của Thông tư này và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải có sự tham gia của đại diện các Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Doanh nghiệp giám định nếu có nhu cầu thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải gửi hồ sơ tới Tổng cục TCĐLCL. Hồ sơ gồm có:
a. Giấy đăng ký kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn để được trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước (theo quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này);
b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c. Bản sao một trong các chứng chỉ quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này;
d. Danh sách giám định viên (theo quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này);
e. Danh mục trang thiết bị thử nghiệm chủ yếu (theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư này).
3. Sau khi kiểm tra, nếu doanh nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Mục II của Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL cấp cho doanh nghiệp giám định Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết để có cơ sở và căn cứ tiến hành việc trưng dụng giám định khi cần thiết. Mẫu Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
Giấy xác nhận này không thay thế cho văn bản trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động giám định, thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận không quá 3 năm kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp doanh nghiệp giám định không đạt các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Mục II của Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để có biện pháp khắc phục. Sau khi thực hiện các biện pháp khắc phục, doanh nghiệp có thể đề nghị kiểm tra lại.
Thời hạn kiểm tra và cấp Giấy xác nhận hoặc thông báo không đạt là 7 ngày kể từ ngày Tổng cục TCĐLCL nhận đủ hồ sơ theo yêu cầu quy định tại Mục III của Thông tư này
5. Khi thay đổi các điều kiện, tiêu chuẩn đã được quy định tại Mục II của Thông tư này so với thời điểm được kiểm tra, Doanh nghiệp giám định phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Tổng cục TCĐLCL. Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm tổ chức kiểm tra lại để có thông báo bổ sung thích hợp.
IV. THANH TRA, KIỂM TRA SAU KHI CẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Tổng cục TCĐLCL sẽ tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp giám định đã được xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước khi có khiếu nại, tố cáo liên quan đến năng lực, kết quả giám định của doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nếu doanh nghiệp giám định không bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực của Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn đã được cấp trước đó, đồng thời thông báo bằng văn bản cho các cơ quan nhà nước nói tại Mục III của Thông tư này.
3. Doanh nghiệp giám định có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện tại Toà án Hành chính theo quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 2 tháng 12 năm 1998, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 03 tháng 6 năm 1996 đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, cơ quan trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước; quyết định của cơ quan trưng dụng liên quan đến kết quả giám định hàng hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc trưng dụng giám định gửi yêu cầu giám định bằng văn bản với những nội dung chính sau:
a. Tên hàng hóa được yêu cầu giám định;
b. Nội dung giám định (ghi rõ chỉ tiêu, yêu cầu);
c. Quy định phương pháp kiểm tra, thử nghiệm;
d. Thời hạn đề nghị thông báo kết quả kiểm tra.
Ngoài ra, cơ quan trưng dụng có thể cung cấp thêm những thông tin bổ sung như: xuất xứ hàng hóa, khối lượng, số lượng lô hàng và các thông tin khác liên quan đến lô hàng.
2. Các quy định về chứng thư giám định, giá trị pháp lý của chứng thư giám định được thực hiện theo quy định tại Chương III - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dich vụ giám định hàng hóa.
3. Trong trường hợp không chấp nhận kết quả giám định thì cơ quan trưng dụng giám định có quyền tham khảo ý kiến của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành tương ứng (theo quy định hiện hành của Chính phủ về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa) đối với kết quả giám định.
Ý kiến của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành là kết luận cuối cùng để cơ quan trưng dụng làm căn cứ ra quyết định của mình.
4. Phí giám định do cơ quan trưng dụng giám định trả cho doanh nghiệp giám định theo quy định của nhà nước hoặc theo thoả thuận trong trường hợp Nhà nước chưa quy định.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 1907/1999/TT-BKHCNMT ngày 28 tháng 10 năm 1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần được phản ánh về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để xem xét giải quyết.
|
Bùi Mạnh Hải (Đã ký) |
PHỤ LỤC 1
Tên Doanh nghiệp giám định
Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.... tháng..... năm.....
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Tên Doanh nghiệp giám định
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại:...................... Fax:.................... E Mail:........................
4. Quyết định hoặc giấy phép thành lập số:
do...................................................... Cấp ngày:
5. Đăng ký xin kiểm tra đối tượng hàng hóa dưới đây phục vụ quản lý Nhà nước (ghi cụ thể chủng loại hàng hóa):
-
-
6. Hồ sơ kèm theo gồm có (theo quy định tại Mục III của Thông tư này)
-
-
Đề nghị Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước.
Tên
Doanh nghiệp giám định
(đại diện có thẩm quyền ký, đóng dấu)
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/07/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP | |
10/08/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP | |
28/12/2002 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
45.2001.TT.BKHCNMT.doc |