Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.
Số hiệu | 45 TC/TNVT | Ngày ban hành | 01/12/1986 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/12/1986 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lý Tài Luận / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 45 TC/TNVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 1 tháng 12 năm 1986 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.
Thi hành nghị định số 190 HĐBT ngày 27 - 6 - 1985 của Hội đồng bộ trưởng về cải tiến công tác quản lý vật tư và quyết định số 76 HĐBT ngày 26 - 6 - 1986 của Hội đồng Bộ trưởng quy định tạm thời về quyền tự chủ Tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, Bộ tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập 3 quỹ trong các nghiệp cung ứng vật tư như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Sản xuất kinh doanh trong các xí nghiệp cung ứng vật tư bao gồm sản xuất kinh doanh nghiệp vụ chính và sản xuất phụ.
- Sản xuất kinh doanh nghiệp vụ chính bao gồm: kinh doanh nghiệp vụ cơ bản và kinh doanh nghiệp vụ phụ thuộc. Kinh doanh nghiệp vụ cơ bản lợi toàn bộ hoạt động trực tiếp thực hiện lưu chuyển vật tư hàng hoá,bao gồm các hoạt động lưu thông vật tư theo kế hoạch Nhà nước giao và phần kinh doanh vật tư theo kế hoạch của địa phương giao (nếu có, đối với các công ty vật tư tổng hợp ở địa phương trực thuộc Bộ Vật tư quản lý...). Sản xuất kinh doanh kinh doanh nghiệp vụ phụ thuộc là các hoạt động xản xuất, sửa chữa, dịch vụ, đại lý... hạch toán phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh cơ bản nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh cơ bản như: pha chế xăng dầu, bảo hành và bảo dưỡng xe máy, tiếp nhận bảo quản hàng giữ hộ, đại lý, nhận uỷ thác v.v...
Các hoạt động sản xuất, xây dựng cơ bản, vận tải trong các tổ chức cung ứng vật tư mà thực hiện hạch toán kinh tế độc lập thì được áp dụng chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính đối với ngành kinh tế kỹ thuật tương ứng.
- Sản xuất phụ trong xí nghiệp cung ứng vật tư là các hoạt động sản xuất ra sản phẩm từ nguyên liệu là phế liệu phế phẩm của sản xuất kinh doanh nghiệp vụ chính thải loại ra hoặc tự tìm kiếm thu hồi ngoài xã hội và tận dụng năng lực lao động dôi thừa của xí nghiệp. Các hoạt động sản xuất phụ trong ngành cung ứng vật tư thường là: đại tu bình điện, tái sinh xăng dầu, sửa chữa vòng bi, sửa chữa xe máy, sản xuất bục kê, giá đỡ, làm bao bì từ phế liệu phế phẩm...
- Lợi nhuận định mức của hoạt động kinh doanh nghiệp vụ cơ bản trong cung ứng vật tư là một bộ phận cấu thành trong doanh số đại lý uỷ thác, trừ (-) chi phí kế hoạch của hoạt động này.
- Lợi nhuận kế hoạch của các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài nghiệp vụ cơ bản (hạch toán phụ thuộc) và sản xuất phụ được xác định trên cơ sở doanh thu kế hoạch theo giá bán sản phẩm (sau khi đã trừ đi chênh lệch giá nếu có), trừ (-) giá thành kế hoạch, trừ (-) thu quốc doanh hoặc thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước .
Để thực hiện đúng đắn chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế mới, cần bóc tách các khoản chênh lệch giá trong kinh doanh cung ứng vật tư để hạch toán riêng và nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Lợi nhuận kế hoạch của các hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp vụ chính và sản xuất phụ phải được kế hoạch hoá trong một kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính thống nhất của xí nghiệp kinh doanh cung ứng vật tư.
-
Lợi nhuận thực hiện của xí nghiệp kinh doanh cung ứng vật tư bao gồm các khoản lợi nhuận của các phần sản xuất kinh doanh nói trên và được xác định như sau:
-
Lợi nhuận thực hiện của phần kinh doanh cơ bản được xác định trên cơ sở tổng doanh số bán ra, trừ (-) tổng giá trị mức hàng bán ra, trừ (-) chênh lệch giá (nếu có), trừ (-) chiết khấu thừa và phí lưu thông thực hiện được duyệt.
- Lợi nhuận thực hiện của phần sản xuất kinh doanh ngoài kinh doanh cơ bản và sản xuất phụ được xác định trên cơ sở tổng doanh thu thực hiện, trừ (-) giá thành thực tế được duyệt, trừ (-) chênh lệch giá nếu có, trừ (-) thu quốc doanh hoặc thuế.
II. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP QUỸ XÍ NGHIỆP
- Kế hoạch hoá phân phối lợi nhuận.
Tổng số lợi nhuận kế hoạch của phần sản xuất kinh doanh nghiệp vụ chính (cơ bản và ngoài cơ bản) của xí nghiệp được phân phối theo tỷ lệ: để lại xí nghiệp 50%, nộp Ngân sách Nhà nước 50%. Riêng đối với lợi nhuận kế hoạch của sản xuất phụ bằng phế liệu phế phẩm được để lại xí nghiệp 70%, nộp Ngân sách Nhà nước 50%.
Toàn bộ phần lợi nhuận để lại xí nghiệp theo kế hoạch được phân phối cho 3 quỹ theo tỷ lệ như sau:
-
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh từ 30 - 50%; Mức cụ thể do Bộ, Sở chủ quản quy định cho phù hợp với yêu cầu và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng xí nghiệp, từng ngành hàng.
-
Số còn lại trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi trong đó cho quỹ khen thưởng khoảng 2/3 quỹ phúc lợi khoảng 1/3. Mức cụ thể vào mỗi quỹ bao nhiêu do giám đốc xí nghiệp quyết định sau khi có ý kiến tham gia của công đoàn cơ sở.
Xí nghiệp không được lấy phần lợi nhuận và phần khấu hao cơ bản phải nộp Ngân sách để trả nợ tiền vay Ngân hành về đầu tư mua sắm tài sản cố định.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận.
a. Căn cứ vào chỉ tiêu pháp lệnh về kế hoạch nộp lợi nhuận vào Ngân sách và trên cơ sở lợi nhuận thực tế phát sinh, xí nghiệp có nghĩa vụ nộp kịp thời hàng tháng (hoặc định kỳ) vào Ngân sách Nhà nước.
Số lợi nhuận được trích vào 3 quỹ theo kế hoạch cả năm được phân ra làm 4 quý và xí nghiệp phải đăng ký với Ngân hàng địa phương (như đăng ký quỹ lương), xí nghiệp được tạm trích 70% kế hoạch hàng quý vào mỗi quỹ (3 quỹ) sau khi đã hoàn thành việc nộp lợi nhuận và các khoản thu nộp khác vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo kế hoạch được duyệt và có ý kiến xác nhận của cơ quan Tài chính cung cấp (chi cục thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp Trung ương - đối với các đơn vị xí nghiệp Trung ương; cơ quan Tài chính địa phương - đối với các đơn vị xí nghiệp địa phương).
b. Hết năm, khi xét duyệt quyết toán (bao gồm cả việc xét duyệt để trích lập chính tức các quỹ xí nghiệp xí nghiệp sẽ được tính toán đầy đủ số trích lập 3 quỹ theo thứ tự như sau:
Tổng số lợi nhuận thực hiện trong phạm vi của kế hoạch lợi nhuận đã được duyệt thì phân phối như quy định ở điểm 1, mục II trên đây.
Trường hợp xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch nộp lợi nhuận của phần sản xuất - kinh doanh nghiệp vụ chính (trên cơ sở số lợi nhuận thực hiện) thì số lợi nhuận của phần sản xuất phụ phải nộp Ngân sách Nhà nước 50%, để lại xí nghiệp 50%.
Tỷ lệ phân phối lợi nhuận của sản xuất phụ được áp dụng chung cho cả phần trong kế hoạch và vượt kế hoạch.
- Lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch của phần sản xuất - kinh doanh nghiệp vụ chính được phân phối như sau: Nộp Ngân sách Nhà nước 40%, để lại xí nghiệp 60%.
c. Phần lợi nhuận để lại xí nghiệp (kể cả trong kế hoạch và vượt kế hoạch) được phân phối cho 3 quỹ theo các tỷ lệ quy định như trên, sau khi trừ đi các khoản phải nộp phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, kỷ luật tiền mặt, tín dụng, thanh toán chi trả các kho bất hợp lý, bất hợp lệ không được hoạch toán vào phí lưu thông, giá thành sản phẩm như các khoản chi phí tiêu cực, lãng phí v.v...
Nếu xí nghiệp không hoàn thành 3 (hoặc 2, hoặc 1) chỉ tiêu pháp lệnh chủ yếu cả năm nói sau đây:
-
Doanh số bán ra theo kế hoạch.
-
Số lượng mặt hàng chủ yếu bán ra theo kế hoạch.
-
Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
thì cứ mỗi % không hoàn thành về 1 trong 2 chỉ tiêu thứ nhất và thứ 2 phải trừ đi 2% số tiền được trích cho mỗi quỹ (3 quỹ); mỗi % không hoàn thành chỉ tiêu thứ 3 phải trừ đi 3% số tiền được trích cho mỗi quỹ (3 quỹ). Ngoài ra ,nếu Xí nghiệp vi phạm chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước dưới đây thì mỗi vi phạm tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị phạt từ 2%-5% số tiền được trích cho mỗi quỹ (3 quỹ);
-
Nộp không đầy đủ và kiợp thời theo số phát sinh hàng quý ( kể cả khoản vượt kế hoạch ) về các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước như lợi nhuận, chênh lệch giá v.v...
-
Vi phạm các chế độ báo cáo , kế toán, thống kê.
-
Vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết...
Toàn bộ số tiền bị phạt nói trên (trừ 3 quỹ của xí nghiệp) phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều kiện và thời điểm xí nghiệp được trích đủ (100%) số lợi nhuận đẻ lại xí nghiệp lập 3 quỹ theo những quy định nói trên là xí nghiệp phải hoàn thành 100% số lợi nhuận phải nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định(có xác nhận của cơ quan tài chính cùng cấp) treen cơ sở số liệu xét duyệt quyết toán hàng năm cho xí nghiệp.
d. Không hạn chế mức tối đa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi ,nhưng khi tổng số trích vào 2 quỹ đó vượt quá 50% quỹ lương cơ bản thực hiện cả năm của công nhân viên chức xí nghiệp thì số vượt đó được phân phối như sau :
- Vượt từ trên 50-70% quỹ lương cơ bản thực hiện thì xí nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà nước 50% và nộp 10% lên cơ quan chủ quản cấp trên để lập quỹ dự trữ tài chính tập trung ; số còn lại 40% bổ xung vào các quỹ xí nghiệp ,vào quỹ nào, bao nhiêu do giám đốc xí nghiệp quyết định.
-Vượt từ trên 70% quỹ lương cơ bản thực hiện trở đi ,xí nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà nước 70% và nộp 10% lên cơ quan quản lý cấp trên để lập quỹ dự trữ tài chính tập trung ; số còn lại 20% bổ xung vào 3 quỹ xí nghiệp ,vào mỗi quỹ bao nhiêu do giám đốc xí nghiệp quyết định.
e) Mức trích quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân trên đầu người của cơ quan Liên hiệp các xí nghiệp ,Tổng Công thực hiện ,Công thực hiện không phải là những dơn vị hạch toán tập trung ( không thuộc đối tượng xét trích lập 3 quỹ xí nghiệp)bằng mức trích bình quân thực tế đạt được 2 quỹ đó trên đầu người tổng số công nhân viên chức của các đơn vị trực thuộc Liên hiệp,Tổng Công thực hiện, Công thực hiện.
Nguồn trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi của cơ quan Liên hiệp các xí nghiệp,Tổng công thực hiện là quỹ khen thưởng và phúc lợi của các đơn vị xí nghiệp trực thuộc trích nộp lên.Mức phân bổ cho từng đơn vị xí nghiệp trực thuộc do giám đóc Liên hiệp các xí nghiệp,Tổng công thực hiện quyết định tuỳ theo yêu cầu và khả năng cụ thể của từng đơn vị xí nghiệp.
- Một số quy định về việc sử dụng 3 quỹ xí nghiệp.
Ngoài những quy định biện hành về nội dung sử dụng 3 quỹ xí nghiệp, hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm sau:
a. Dành 1% quỹ phúc lợi và khen thưởng của xí nghiệp để lập quỹ Bộ trưởng. Nếu cấp trên trực tiếp của xí nghiệp là Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty không phải là những đơn vị hạch toán kinh tế tập trung thì 1% đó tách làm hai phần: 0,5% được chuyển lên Bộ để lập quỹ Bộ trưởng.
Trường hợp Liên hiệp xác xí nghiệp, Tổng công thực hiện là những đơn vị hạch toán kinh tế, tập trung thì phải dành 1% quỹ phúc lợivà quỹ khen thưởng của mình để lập quỹ Bộ trưởng (có chế độ riêng về quỹ Bộ trưởng).
b. Dành 1 - 3% quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh của xí nghiệp để lập quỹ dự trữ tài chính tập trung ở cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp như Tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp (không hạch toán kinh tế tập trung) hoặc Bộ chủ quản. Mức cụ thể do cơ quan quản lý cấp trên đó quy định. ở cấp Bộ được lập quỹ dự trữ tài chính tập trung bằng nguồn trích từ quỹ kuyến khích phát triển kinh doanh của các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập (các Liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty không phải là những đơn vị hạch toán kinh tế tập trung đã được trích lập quỹ dự trữ tài chính thì không phải nộp lên Bộ chủ quản để lập quỹ này ở cấp Bộ).
Đối với những đơn vị xí nghiệp địa phương trực tiếp quản lý quỹ dự trữ tài chính tập trung chỉ được lập ở Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty không hạch toán kinh tế tập trung (nếu có), không được lập quỹ này ở các sở chủ quản.
c. Xí nghiệp được sử dụng quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh để bổ sung cho nhu cầu tăng vốn lưu động, vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều sâu, phát triển màng lưới kinh doanh, mở rộng sản xuất phụ... và xí nghiệp nộp một phaàn lên cơ quan quản lý cấp trên để lập quỹ nghiên cứu khoa học kĩ thuật tập trung theo hàng năm của xí nghiệp (có chế độ riêng về quỹ nghiên cứu khoa học kỹ thuật tập trung).
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
-
Hàng năm cơ quan chủ quản cấp trên (Bộ, Sở hoặc tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp) phải duyệt và giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị cơ sở trực thuộc, trong đó có kế hoạch phân phối lợi nhuận, số lợi nhuận phải nộp Ngân sách Nhà nước, số lợi nhuận để trích lập 3 quỹ xí nghiệp v.v... Cơ quan chủ quản cấp trên phải bảo đảm tổng số lợi nhuận kế hoạch nộp Ngân sách Nhà nước gíao cho các đơn vị trực thuộc không được thấp hơn kế hoạch Nhà nước giao cho ngành chủ quản. Trường hợp, nếu giao kế hoạch thấp hơn thì cứ mỗi phần trăm (%) giao hụt kế hoạch bị phạt trừ 2% tổng số quỹ Bộ trưởng (hoặc quỹ Tổng giám đốc) được trích trong năm. Số bị phạt trừ phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
-
Căn cứ vào số kế hoạch lợi nhuận phải nộp vào ngân sách và trên cơ sở lợi nhuận thực tế phát sinh xí nghiếp có nghĩa vụ nộp đều đặn hàng tháng (hoặc định kỳ) vào Ngân sách Nhà nước số lợi nhuận phải nộp. Các đơn vị cơ sở phải đăng ký kế hoạch trích lập 3 quỹ có phân bố ra từng quý với cung cấp tài chính cung cấp với ngân hàng địa phương và được tạm trích hàng quý như quy định ở điểm 2, mục II thông tư này.
-
Hàng năm khi duyệt quyết toán chính thức cho xí nghiệp kinh doanh cung ứng vật tư, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính xí nghiệp tại địa phương xét duyệt số lợi nhuận chính thức ... xí nghiệp trích lập 3 quỹ và các nhu cầu khác như quy định ở điểm 2, mục II thông tư này và xác định số lợi nhuận phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Nếu xí fnghiệp đã sử dụng số lợi nhuận để lại được duyệt thì phải trừ vào số được trích của năm sau và ngược lại, nếu còn thiếu được trích thêm.
-
Thông tư này có hiêu lực thi hành từ ngày được ký và được áp dụng cho việc phân phối lợi nhuận cho cả năm 1986.
Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp hướng dẫn trong thông tư này được tổ chức thực hiện đối với tất cả các công ty, xí nghiệp cung ứng vật tư hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ thuộc tất cả các ngành các cấp trong cả nước. Các Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp chỉ được áp dụng chế độ phân phối lợi nhuận này về phần kinh doanh cung ứng vật tư tự do Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp trực tiếp thực hiện vào phần kinh doanh của các đơn vị trực thuộc hạch toán nội bộ. Chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp đối cới các đơn vị chuyên trách kinh doanh thứ liệu hạch toán kinh tế độc lập, sẽ có thông tư hướng dẫn riêng ./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Lý Tài Luận |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư.]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/12/1986 | Văn bản được ban hành | Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư. | |
01/12/1986 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 45 TC/TNVT Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong các xí nghiệp cung ứng vật tư. |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
45 TC.TNVT.doc |