Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam
Số hiệu | 45 TC/GTBĐ | Ngày ban hành | 26/12/1983 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 26/12/1983 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 05/2003/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 13 tháng 1 năm 2003, nhằm hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại các cảng biển Việt Nam. Mục tiêu của Thông tư là giải quyết tình trạng hàng hoá không có người nhận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các cảng biển.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm hàng hoá tồn đọng tại cảng biển, như hàng quá thời hạn lưu kho, hàng thừa so với vận đơn, và hàng hoá không có người nhận. Thông tư không áp dụng cho hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ theo quy định khác hoặc hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành bốn phần chính:
- I. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Nêu rõ các loại hàng hoá tồn đọng và các trường hợp không áp dụng.
- II. Tổ chức xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển: Quy định về việc thành lập Hội đồng xử lý và quy trình xử lý hàng hoá.
- III. Xử lý tiền thu hồi về bán hàng hoá tồn đọng: Hướng dẫn về việc thanh toán và xử lý tiền thu từ việc bán hàng hoá tồn đọng.
- IV. Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực thi hành và cách thức áp dụng cho các lô hàng tồn đọng trước đó.
Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và áp dụng cho các lô hàng tồn đọng phát sinh sau khi bãi bỏ Thông tư số 45/TC/GTBĐ. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức và cá nhân có thể phản ánh vướng mắc để Bộ Tài chính xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2003 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 05/2003/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Để giải quyết hàng hoá tồn đọng không có người nhận ở các cảng biển, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của các cảng biển; Theo đề nghị của các địa
phương và các cảng biển; sau khi trao đổi với Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Thương Mại, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về xử lý hàng hoá tồn đọng phát
sinh tại các cảng biển Việt Nam như sau:
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý đối với hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam bao gồm:
Hàng quá thời hạn lưu kho bãi không có người nhận.
Hàng thừa so với vận đơn.
Hàng hoá ngoài lược khai.
Hàng tạm gửi nhưng không có người nhận.
Hàng xuất khẩu bị trả về, không có người nhận.
Hàng hoá do các Đại lý giải phóng container, gửi kho bãi cảng nhưng không có người nhận.
Hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ.
Các loại hàng hoá trên được coi là tồn đọng tại cảng biển sau khi đã được Cảng biển thông báo cho Chủ hàng hoặc Đại lý đến nhận ít nhất 3 lần trong thời hạn 60 ngày nhưng không có người đến nhận hoặc là 1 lần trong thời hạn 5 ngày nhưng không có người đến nhận đối với hàng hoá đông lạnh, thực phẩm mau hỏng, hoá chất nguy hiểm, độc hại.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các loại hàng hoá sau:
a. Hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 55/1998/NĐ-CP ngày 22/7/1998 của Chính phủ về xử lý hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam.
b. Hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà không có người đến nhận theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
II- TỔ CHỨC XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TẠI CẢNG BIỂN:
1. Thành lập Hội đồng xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển:
Tại các tỉnh, thành phố có cảng biển, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thành lập Hội đồng về xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển, có thể thành lập Hội đồng thường trực hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
Thành phần Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Hội đồng) bao gồm:
Lãnh đạo Sở Tài chính Vật gía: Chủ tịch Hội đồng.
Giám đốc Cảng biển: thường trực Hội đồng (thay đổi theo từng cảng biển).
Đại diện Cục Hải quan: thành viên Hội đồng.
Đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có cảng biển (nếu cần): thành viên Hội đồng.
2. Tổ chức xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển:
Giám đốc cảng biển căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh khối lượng hàng hoá tồn đọng tại cảng biển đến mức cần thiết phải xử lý, có văn bản kê khai từng loại hàng hoá tồn đọng, báo cáo Hội đồng để xử lý:
a. Hội đồng tổ chức thẩm định và định giá giá trị lô hàng:
Hội đồng tiến hành thủ tục mở niêm phong hàng hoá, niêm phong container, thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hoá tồn đọng thực tế tại cảng biển, phân loại hàng hoá để xử lý.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng và mời các cơ quan có liên quan để tiến hành kiểm kê, phân loại hàng hoá; xác định chất lượng và giá trị hàng hoá.
b. Đối với hàng hoá không còn giá trị sử dụng: Giám đốc Cảng biển tổ chức tiêu huỷ dưới sự giám sát của Hội đồng.
c. Đối với hàng hoá còn có thể sử dụng được:
- Hội đồng tổ chức bán chỉ định đối với lô hàng có gía trị dưới 10 triệu đồng và tổ chức bán đấu giá đối với lô hàng có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
- Riêng đối với hàng hoá là lương thực, thực phẩm, hàng công nghệ phẩm dễ hư hỏng: Hội đồng được phép bán chỉ định cho các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đúng ngành hàng.
d. Việc bán đấu giá hàng hoá tồn đọng được thực hiện theo "Quy chế bán đấu gía tài sản" ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ.
đ. Hàng hoá tồn đọng tại cảng biển được đưa ra xử lý không phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá và không phải chịu thuế nhập khẩu.
e. Thủ tục về giao nhận hàng hoá được tiến hành theo những quy định hiện hành của cảng biển.
III- XỬ LÝ TIỀN THU HỒI VỀ BÁN HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TẠI CẢNG BIỂN:
1. Người mua hàng hoá tồn đọng có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng hoá cho doanh nghiệp Cảng biển.
2. Doanh nghiệp Cảng biển sử dụng hoá đơn bán hàng GTGT của Bộ Tài chính để phát hành cho người mua hàng. Giá bán hàng hoá tồn đọng (giá bán chỉ định hoặc giá đấu giá) mà người mua chấp nhận là giá có thuế GTGT.
3. Kê khai và nộp thuế GTGT bán hàng hoá tồn đọng: được thực hiện vào tháng gần nhất thời điểm bán hàng cùng với việc kê khai thuế hàng tháng của doanh nghiệp và ghi một dòng riêng.
4. Tiền thu về bán hàng hoá tồn đọng được xử lý như sau:
+ Nộp thuế GTGT về bán hàng hoá.
+ Trích tối đa không quá 5% giá trị hàng hoá bán được để chi cho hoạt động của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển, bao gồm: chi phí kiểm kê, phân loại hàng hoá; chi phí cho việc xác định chất lượng và giá trị hàng hoá; chi phí liên quan đến việc thông tin về bán đấu giá hàng hoá, tổ chức cuộc bán đấu giá... theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi phí giám định chất lượng hàng hoá của cơ quan chức năng (nếu có).
+ Chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hoá.
+ Thanh toán các khoản cước bốc xếp, lưu kho bãi, giao nhận và bảo quản hàng hoá phát sinh do hàng hoá tồn đọng tại cảng.
+ Số còn lại nộp vào NSNN địa phương.
5. Các cảng biển có trách nhiệm thanh quyết toán việc xử lý hàng hoá tồn đọng cùng với quyết toán tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
6. Tiền thu về bán hàng hoá tồn đọng trong năm nếu không đủ bù đắp các chi phí phát sinh liên quan đến việc xử lý hàng hoá tồn đọng, các cảng biển được hạch toán số thiếu vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Đối với các lô hàng phát sinh tồn đọng tại cảng biển sau ngày Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư số 45/TC/GTBĐ ngày 21/9/1992 mà chưa xử lý, được áp dụng để xử lý theo qui định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
|
Trần Văn Tá (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
26/12/1983 | Văn bản được ban hành | Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam | |
26/12/1983 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
45 TC.GTBD.doc |