Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.
Số hiệu | 44 TC/HCVX | Ngày ban hành | 03/12/1986 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 03/12/1986 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lý Tài Luận / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/10/1999 |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 44 TC/HCVX |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 3 tháng 12 năm 1986 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản
Thị hành Quyết định số 76/HĐBT ngày 26/6/1986 của Hội đồng Bộ Trưởng quy định tạm thời quyền tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, tiếp theo
Thông tư số 11-TC/CNA ngày 22 /7/1986 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong công nghiệp quốc doanh; để phù hợp với đặc điểm ngành, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản (gồm các Nhà xuất bản, các cơ quan báo chí, tạp chí- gọi tắt là Nhà xuất bản) như sau :
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG :
-
Việc phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản, báo chí về cơ bản được thực hiện theo những quy định chung tại Thông tư số 11-TC-CNA ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính.
-
Căn cứ để thực hiện chế độ phân phối lợinhuận là số lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực tế đạt được của từng Nhà xuất bản.
a. Lợi nhuận kế hoạch hàng năm cuả Nhà xuất bản được xác định trên cơ sở tổng doanh thu kế hoạch, tính theo giá bán sản phẩm, sau khi trừ đi (-) các khoản chênh lệch giá (nếu có), trừ đi (-) tổng giá thành kế hoạch và trừ (-) thu quốc doanh hoặc thuế phải bộp Ngân sách Nhà nước.
Lãi định mức áp dụng cho các xuất bản phẩm được căn cứ vào quy mô, lao động, đầu tư cho công tác xuất bản; dựavào tính chất các loại xuát bản phẩm; khả năng xuất bản và tiêu thụ. Lãi định mức kế hoạch được xác định theo tỷ lệ % so với giá thành kế hoạch được duyệt. Lãi định mức quy dịnh cho các xuất bản phẩm như sau:
Loại xuất bản phẩm | Lãi định mức |
---|---|
A. Sách: 1. Sách giáo khoa phổ thông, bổ túc. 2. Sách phục vụ thiếu nhi. 3. Sách giáo khoa dùng trong các trường Đảng, trường đại học trung học chuyên nghiệp dạy nghề và sách tham khảo nghiên cứu trong hệ thống đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. 4. Sách phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ công tác: - Các loại sách chính trị, sách dân tộc. - Sách khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội phổ thông, chuyên ngành, sách dạy nghề phổ biến kỹ htuật. 5. Sách ngoại văn phục vụ đối ngoại. B. Báo chí: 1. Báo hàng ngày. 2. Báo hàng tháng. 3. Báo hàng tuần. - Báo phục vụ đối tượng xã hộ rộng rãi. - Báo ngành phục vụ đối tượng xã hội học. 4. Báo tin phục vụ đối ngoại (quy cách khổ các loại báo theo khổ thực tế Cục báo chí đã duyệt cho xuất bản phát hành). C. Văn hoá phẩm : 1. Văn hoá phẩm phục vụ chính trị; mẫu biểu các loại. 2. Văn hoá phẩm khác (Quy cách khổ theo thực tế được duyệt cho xuất bản phát hành). 3. Văn hoá phẩm phục vụ xuất khẩu. | 0,6% 1,0% 2,0% 4,0% 5,0% 1,0% 2,0% 2,5% 3,0% 4,0% 1,0% 1,5% 2,0% |
Lợi nhuận xuất bản chính, xuất bản phụ và các khoản lợi nhuận phụ trợ, lợi nhuận kinh doanh ngoài xuất bản đều phải được kế hoạch hoá trong một kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính thống nhất của nhà xuất bản.
Hoạt động xuất bản chính là hoạt động làm ra các xuất bản phẩm được cấp giấy phép xuất bản trong chức năng nhiệm vụ (như xuất bản sách, báo) và ngoài nhiệm vụ chủ yếu (như làm thêm lịch và xuất bản phẩm khác...)
Hoạt động phụ trợ là các hoạt động bổ sung vào hoạt động xuất bản, như bồi phông lịch, đóng sách tự phát hành nếu được cơ quan phát hành thoả thuận.
Hoạt động kinh doanh ngoài xuất bản là các hoạt động không liên quan đến công tác xuất bản, như làm hộp cát-tông, sản xuất giấy, mua lề giấy, rơm rạ đổi lấy giấy in... được cấp có thẩm quyền cho phép.
Hoạt động xuất bản phụ là hoạt động tận dụng phế liệu, phế phẩm làm ra các xuất bản phẩm.
b. Lợi nhuận thực hiện của nhà xuất bản, bao gồm lợi nhuận của các hoạt động nói trên và được xác định trên cơ sở tổng doanh thu thực hiện, trừ đi (-) gia thành thực tế được duyệt, trừ đi (-) thu quốc doanh hoặc thuế và chênh lệch gia (nếu có).
Nhà xuất bản hạch toán kinh tế độc lập, hàng năm được trích lập quỹ xí nghiệ sau khi đã hoàn thành chỉ tiêu pháp lệnh về lợi nhuận và cacs khoản khác nộp Ngân sách Nhà nước theo kế hoạch.
II. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP QUỸ XÍ NGHIỆP.
- Kế hoạch hoá phân phối lợi nhuận:
- Tổng số lợi nhuận kế hoạch của nhà xuất bản được phân phối:
-
Đối với lợi nhuận kế hoạch của xuất bản chính, hoạt động phụ trợ, kinh doanh ngoài xuất bản được để lại nhà xuất bản 50% và nộp Ngân sách Nhà nước 50%.
-
Đối với lợi nhuận kế hoạch của hoạt động xuất bản phụ được để lại 70% và nộp Ngân sách Nhà nước 30%.
- Toàn bộ phân lợi nhuận để lại nhà xuất bản theo kế hoạch được phân phối cho 3 quỹ như sau:
-
Cho quỹ khuyến khích phát triển sản xuất: 40%
-
Số còn lại dành khoảng 2/3 cho quỹ khen thưởng và khoảng 1/3 cho quỹ phúc lợi. Mức trích cụ thể do giám đốc nhà xuất bản quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn cơ sở.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận:
Trên cơ sở tổng số lợi nhuận kế hoạch, số lợi nhuận phải nộp ngân sách được duyệt và trở thành chí tiêu kế hoạch pháp lệnh của Nhà nước giao cho nhà xuất bản.
Số lợi nhuận phải nộp Ngân sách Nhà nước được chia làm 4 quý và nhà xuất bản có nhiệm vụ nộp đều đặn kịp thời hàng tháng (hoặc định kỳ) vào Ngân sách Nhà nước.
Số được trích 3 quỹ theo kế hoạch cũng được phân ra làm 4 quỹ và đăng ký với Ngân hàng cơ sở phục vụ nhà xuất bản. Nhà xuất bản được tạm trích 70% số trích theo kế hoạch quỹ cho mỗi quỹ (3 quý), sau khi có quyết toán quý và đã hoàn thành việc nộp lợi nhuận và các khoản khác vào Ngân sách Nhà nước (có xác nhận của coư quan thu quốc doanh và quản lý tại chính xí nghiệp Trung ương - đối với nhà xuất bản Trung ương, cơ quan tài chính địa phương - đối với nhà xuất bản địa phương).
Hết năm, khuyết quyết toán chính thức (bao gồm việc xét duyệt để trích lập chính thức các quỹ), nhà xuất bản sẽ được tính toán đầy đủ số trích lập 3 quỹ theo số lợi nhuận thực tế thực hiện.
a. Tổng số lợi nhuận thực hiện trong phạm vi kế hoạch lợi nhuận đã được duyệt thì phân phối theo tỷ lệ như quy định ở điểm 1, mục II nói trên. Trường hợp nhà xuất bản không hoàn thành kế hoạch nộp lợi nhuận của xuất bản chính (trên cơ sở của số lợi nhuận thực hiện) thì số lợi nhuận của xuất bản phụ phải nộp Ngân sách Nhà nước 50% và để lại nhà xuất bản 50%
Tỷ lệ phân phối lợi nhuận của xuất bản phụ được áp dụng chung cho cả phần trong kế hoạch và vượt kế hoạch.
b. Lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch của phần xuất bản chính, hoạt động phụ trợ kinh doanh ngoài xuất bản (nếu có) nộp Ngân sách Nhà nước 40% và để lại nhà xuất bản 60%.
Phần để lại cho nhà xuất bản (kể cả trong kế hoạch và vượt kế hoạch) sau khi đã trừ các khoản phải nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, kỷ luật tiền mặt, tín dụng, thanh toán... và loại trừ các khoản chi bất hợp lý, không hợp lệ, tiêu cực trong giá thành... mới được phân phối cho 3 quỹ theo các tỷ lệ quy định ở điểm 1, mục II nói trên.
Nếu nhà xuất bản không hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh chủ yếu sau đây:
-
Doanh thu tiêu thụ xuất bản phẩm (sau khi loại trừ yếu tố giá cả).
-
Số lượng, chất lượng của xuất bản phẩm:
-
Số lượng cuốn, bản (với xuất bản sách)
-
Số lượng tờ, ký(với báo chí, tập san, tạp chí)
-
Số lượng loại (với các loại văn hoá phẩm)
- Lợi nhuận và các khoản khác nộp Ngân sách Nhà nước thì cứ mỗi tỷ lệ (%) không hoàn thành về 1 trong 2 chỉ tiêu đều phải trừ đi 2% số tiền được trích của mỗi quỹ (3 quỹ) và mỗi % khôgn hoàn thành chỉ tiêu thứ 3, phải trừ đi 3 % số tiền được trích vào mỗi quỹ (3quỹ).
Khi đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu số lượng, chất lượng của xuất bản phẩm cần phải đáhn giá kể cả cuốn, bản đối với sách (bản vượt kế hoạch những cuốn chưa đạt kế hoạch hoặc ngược lại, vượt kế hoạch cho hụt kế hoạch mà lấy chỉ tiêu hụt kế hoạch làm cơ sở giảm trừ; nếu cả cuốn và bản đều hụt kế hoạch thì lấy chỉ tiêu nào có % hụt nhiều làm cơ sở giảm trừ). Đối với báo chí, cách đánh giá chỉ tiêu số lượng tờ, ký cũng đánh giá như cuốn, bản đối với sách nói trên.
Khi đấnh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu phép lệnh về lợi nhuậnvà các khoản khác nộp Ngân hàng Nhà nước cần phải so sánh số nộp thực tế với số nộp theo kế hoạch cho từng khoản nộp như sau:
Nếu số đã nộp cao hơn số phát sinh thực tế phải nộp thì mức độ hoàn thành chỉ tính theo số phát sinh phải nộp, nếu số đã nộp thấp hơn số phát sinh thực tế phải nộp thì mức độ hoàn thành tính theo số đã nộp. Sau đó tổng cộng các khoản nộp theo số đã đánh giá mức độ hoàn thành so sánh với tổng số phải nộp theo kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành chung về chỉ tiêu các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
Ví dụ:
Các khoản phải nộp NSNN | Theo K.H | Theo thực tế | Đánh giá mức độ hoàn thành nộp | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng số phát sinh | Số phải nộp | Tổng số phát sinh | Số phải nộp | Số đã nộp | Số tuyệt đối | % | |
Lợi nhuận | 10 | 5 | 8 | 4 | 5 | 4 | 80 |
Khấu hao cơ bản | 6 | 3 | 4 | 2 | 2 | 2 | 66 |
Nộp khác | 12 | 12 | 13 | 13 | 12 | 12 | 100 |
Cộng: | 28 | 20 | 25 | 19 | 19 | 18 | 90 |
Ngoài ra, nếu nhà xuất bản vi phạm chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính; chế độ báo cáo thống kê, kế toán; nộp không đều đặn, kịp thời các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, kể cả các khoản phải nộp vượt kế hoạch... thì cứ mỗi vi phạm sẽ tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà bị giảm trừ từ 2 - 5% số tiền được trích vào mỗi quỹ (3 quỹ).
- Các số phạt trừ nói trên vào 3 quỹ của nhà xuất bản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp có xuất bản phẩm vi phạm về chính trị, phải đình chỉ xuất bản vì lý do chủ quan của nhà xuất bản gây ra thì không được xét trích quỹ xí nghiệp.
- Đối với nhà xuất bản có lỗ theo chính sách:
Nhà xuất bản được hưởng mức trích cơ bản vào 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằn 2 tháng lương cơ bản thực hiện trong năm của công nhân viên chức nhà xuất bản (trong đó khoảng 2/3 cho quỹ khen thởng, 1/3 cho quỹ phúc lợi) và được trích mức cơ bản cho quỹ khuyến khích phát triển xuất bản tính bằng 1% nguyên giá tài sản cố định bình quân đagn dùng trong năm và tài sản lưu động trong định mức.
-
Nếu nhà xuất bản giảm lỗ kế hoạch do phấn đấu chủ quan, làm hạ giá thành, thì số giảm lỗ được coi như lãi vượt kế hoạch và được trích vào 3 quỹ 60% số thực tế đã giảm lỗ, trong đó 40% cho quỹ khuyến khích phát triển xuất bản, số còn lại dành khoảng 2/3 cho quỹ khen thưởng và 1/3 cho quỹ phúc lợi.
-
Để khuyến khích các nhà xuất bản có lỗ theo kế hoạch tích cực phấn đấu tăng các hoạt động phụ trợ, kinh doanh ngoài xuất bản, xuất bản phụ để lấy lãi bù đắp cho lỗ xuất bản chính, giảm cấp phát cho Ngân sách Nhà nước thì việc phân phối lợi nhuận được thực hiện như sau:
-
Lợi nhuận kế hoạch của các hoạt động phụ trợ, xuất bản phụ và kinh doanh ngoài xuất bản phải được kế hoạch hoá trong kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính thống nhất của nhà xuất bản. Nhà xuất bản được lấy phần lợi nhuận kế hoạch phải nộp Ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ phân phối lợi nhuận nói trên để bù lỗ kế hoạch của hoạt độn xuất bản chính.
-
Khi xét duyệt quyết toán chính thức, nếu phần lợi nhuận thực hiện (trong kế hoạch và vượt kế hoạch) của các hoạt động nói trên phải nộp Ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ phân phối lợi nhuận qyu định trên đây đã bù đắp đủ phần lỗ của xuất bản chính được duyệt thì phần lợi nhuận phải nộp Ngân sách Nhà nước còn lại của các hoạt động này được để lại 70% trích lập 3 quỹ và 30% được chuyển sang năm sau làm nguồn bù cho kế hoạch lỗ của năm sau (nếu có) sau khi có sự thoả thuận của cơ quan tài chính cùng cấp.
Nếu nhà xuất bản có lỗ kế hoạch mà không hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh chủ yếu và vi phạm các chế độ, chính sách Nhà nước nói trên thì cũng bị giảm trừ theo tỷ lệ (%) số tiền được trích cho mỗi quỹ (3 quỹ) như quy định ở điểm 2, mục II nói trên như đối với các nhà xuất bản có lãi.
Khi đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lỗ được loại trừ khoản lỗ tăng do tăn sản lượng tiêu thụ. Sau khi loại trừ mà số lỗ vẫn tăn hơn số lỗ kế hoạch thì số lợi nhuận thực hiện của hoạt động phụ trợ và kinh doanh noài xuất bản chỉ được để lại 50% cho 3 qu, 50% còn lại để bù đắp lỗ, vượt kế hoạch.
- Không hạn chế mức tối đa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi nhưng khi tổng số trích vào 2 quỹ (ken thưởng và phúc lợi) vượt quá 50% quỹ lương cơ bản thực hiện cả năm của công nhân viên chức nhà xuất bản (quỹ lương cơ bản là lương cấp bậc hoặc chức vụ, không kể các khoản phụ cấp theo lương) thì số trích vượt tính từ trên mức 50% quỹ lương cơ bản trở đi được phân phối như sau;
-
Từ trên 50% đến 70% quỹ lương cơ bản thực hiện, nhà xuất bản phải nộp Ngân sách Nhà nước 50% và 10% nộp cơ quan quản lý cấp trên để lập quỹ dự trữ tài chính tập trung, số còn lại 40% bổ sung vào các quỹ xí nghiệp do giám đốc nhà xuất bản quyết định.
-
Từ trên 70% quỹ lương cơ bản thực hiện trở đi nhà xuất bản phải nộp Ngân sách Nhà nước 70% và 10% nộp cơ quan quản lý cấp trên để lập quỹ dự trữ tài chính tập trung, số còn lại 20% bổ sung vào các quỹ xí nghiệp do giám đốc nhà xuất bản quyết định.
- Việc trích các quỹ khuyến khích phát triển xuất bản, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng của nhà xuất bản để lập các quỹ nghiên cứu khoa học kỹ thuật tập trung, quỹ dự trữ tài chính và quỹ Bộ trưởng được quy định như sau:
Ngoài mục đích sử dụng quỹ khuyến khích phát triển xuất bản để bổ sung cho nhu cầu tăng vốn lưu động, vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều sâu, mở rộng phát triển xuất bản chính, xuất bản phụ; Nhà xuất bản phải trích quỹ nghiên cứu khoa học tập trung (theo quy định tại thông tư Liên Bộ Bộ Tài chính - Uỷ ban KH-KTNN số 28/TC-KHKT ngày 24/9/1986 hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học - kỹ thuật tập trung trích từ 1 - 3% đã lập quỹ dự trữ tài chính tập trung ở cơ quan quản lý cấp trên (ở cấp Bộ đối với các nhà xuất bản trung ương). Mức cụ thể (từ 1 - 3%) do cơ quan quản lý cấp trên quy định cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của ngàhn và khả năng của từng nhà xuất bản. ở địa phương không phải nộp lên cơ quan chủ quản cấp trên, không lập quỹ này ở các Sở chủ quản.
Quỹ dự trữ tài chính tập trung ở Bộ chủ quản được sử dụng để hỗ trợ kịp thời những khó khăn đột xuất về tài chính cho các đơn vị xí nghiệp cơ sở trực thuộc theo nguyên tắc cấp phát có hoàn lại hoặc không hoàn lại do cơ quan quản lý cấp trên đó quyết định.
- Dành 1% quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng của nhà xuất bản để lập quỹ Bộ trưởng ở cấp Bộ (có chế độ riêng về quỹ Bộ trưởng).
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
-
Căn cứ vào nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho ngành chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên của nhà xuất bản phải giao kế hoạch co nhà xuất bản từ cuối năm trước hoặc đầu năm kế hoạch, trong đó bao gồm cả chỉ tiêu lợi nhuận, các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Tổng số lợi nhuận, các khoản khác nộp Ngân sách giao cho các đơn vị trực thuộc không được thấp hơn kế hoạch Nhà nước giao cho cơ quan chủ quản. Nếu cơ quan chủ quản giao chậm làm ảnh hưởng đến thu nộp vào Ngân sách, hoặc giao thấp hơn kế hoạch Nhà nước giao phải chịu trách nhiệm về việc hoàn thành kế hoạch nộp lợi nhuận cho Nhà nước. Trường hợp, nếu giao kế hoạch thấp hơn thì cứ mỗi % giao hụt kế hoạch bị phạt trừ 2% tổng số quỹ Bộ trưởng được trích trong năm. Số bị phạt trừ này phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
-
Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, nhà xuất bản phải đăng ký kế hoạch trích lập 3 quỹ có phân chia ra từng qýu với cơ quan tài chính cùng cấp và Ngân hàng, địa phương trực tiếp phục vụ nhà xuất bản thì mới được tạm trích vào quỹ xí nghiệp theo kế hoạch hàng quý như đã nêu trên.
-
Khi duyệt quyết toán chính thức hàn năm cho nhà xuất bản, cơ quan chủ quản cùng với cơ quan tài chính cùng cấp và có sự tham gia của cán bộ chuyên quản thu quốc (đối với nhà xuất bản Trung ương) xét duyệt số lợi nhuận nộp Ngân sách Nhà nước.
-
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và được áp dụng cho việc phân phối lợi nhuận, trích lập quỹ xí nghiệp cả năm 1986 của các nhà xuất bản đã hạch toán kinh tế độc lập thuộc tất cả các ngành, các cấp, các đoàn thể ở Trung ương và địa phương.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Các nhà xuất bản chưa thực hiện hạch toán kinh tế độc lập được thực hiện trích thưởng như các đơn vị hành chính - sự nghiệp hoặc các đơn vị sự nghiệp có thu (có hướng dẫn riêng).
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Lý Tài Luận |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản.]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
03/12/1986 | Văn bản được ban hành | Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản. | |
03/12/1986 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản. | |
01/10/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 44 TC/HCVX Hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ xí nghiệp trong ngành xuất bản. |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
44 TC.HCVX.doc |