Thông tư 42/2013/TT-BYT
| Số hiệu | 42/2013/TT-BYT | Ngày ban hành | 29/12/2013 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/01/2014 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thanh Long / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
| BỘ Y TẾ Số: 42/2013/TT-BYT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2013 |
|---|
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn bảo đảm chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV
Căn cứ Luật phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn bảo đảm chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV*.*
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn bảo đảm chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2013/TT-BYT)&SearchIn=Title,Title1&IsRec=1&pv=0) như sau:
"3. Danh sách nhân sự của phòng xét nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản sao giấy chứng nhận đã qua tập huấn về xét nghiệm HIV của các cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định cấp hoặc có giấy xác nhận đã qua đào tạo, tập huấn về xét nghiệm HIV do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm mà người đó được giao thực hiện. Đối với phòng xét nghiệm thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của các nhân viên phòng xét nghiệm
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 15/2013/TT-BYT như sau:
"Điều 18. Thủ tục công bố phòng xét nghiệm đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV
- Thủ tục công bố đủ điều kiện xét nghiệm HIV đối với phòng xét nghiệm thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới thành lập: Thủ tục công bố đủ điều kiện xét nghiệm HIV được thực hiện cùng thời điểm thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép hoạt động của cơ sở;
b) Đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) và của các Bộ, ngành đã hoạt động nếu có thành lập mới phòng xét nghiệm HIV:
-
Trước khi thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV, cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV phải gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 17 Thông tư này đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) nơi cơ sở đặt trụ sở;
-
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế tỉnh gửi cho cơ sở nộp hồ sơ giấy tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ, nếu Sở Y tế tỉnh không có đề nghị sửa đổi, bổ sung thì cơ sở được phép triển khai hoạt động xét nghiệm HIV;
-
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Y tế tỉnh phải có văn bản đề nghị cơ sở sửa đổi, bổ sung. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi;
-
Khi nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ sở công bố đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV phải tiến hành sửa đổi, bổ sung theo các nội dung đã nêu trong văn bản và gửi hồ sơ đã được sửa đổi bổ sung về Sở Y tế tỉnh;
-
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ bổ sung, nếu Sở Y tế tỉnh không có đề nghị sửa đổi, bổ sung thì cơ sở được phép triển khai hoạt động xét nghiệm HIV.
c) Đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế đã hoạt động nếu có thành lập mới phòng xét nghiệm HIV:
-
Trước khi thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV, cơ sở nơi có phòng xét nghiệm HIV phải gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 17 Thông tư này đến Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS);
-
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế gửi cho cơ sở nộp hồ sơ giấy tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ, nếu Bộ Y tế không có đề nghị sửa đổi, bổ sung thì cơ sở được phép triển khai hoạt động xét nghiệm HIV;
-
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Y tế phải có văn bản đề nghị cơ sở sửa đổi, bổ sung. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi;
-
Khi nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ sở công bố đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV phải tiến hành sửa đổi, bổ sung theo các nội dung đã nêu trong văn bản và gửi hồ sơ đã được sửa đổi bổ sung về Bộ Y tế;
-
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ bổ sung, nếu Bộ Y tế không có đề nghị sửa đổi, bổ sung thì cơ sở được phép triển khai hoạt động xét nghiệm HIV.
-
Thủ tục công bố đủ điều kiện xét nghiệm HIV đối với phòng xét nghiệm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế và của các Bộ, ngành nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Thủ tục công bố điều kiện xét nghiệm HIV được thực hiện theo quy định Điểm b Khoản 1 Điều này;
-
Thủ tục công bố đủ điều kiện xét nghiệm HIV đối với phòng xét nghiệm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Thủ tục công bố điều kiện xét nghiệm HIV được thực hiện theo quy định Điểm c Khoản 1 Điều này."
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 15/2013/TT-BYT như sau:
"c) Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ sở đề nghị, cơ sở kiểm tra phải tiến hành:
-
Đánh giá kết quả thực hiện mẫu bệnh phẩm cơ sở đề nghị gửi;
-
Đánh giá kết quả bộ mẫu đánh giá năng lực xét nghiệm HIV mà cơ sở kiểm tra gửi;
-
Tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở đề nghị.
Sau khi hoàn thành việc đánh giá, cơ sở kiểm tra có trách nhiệm gửi kết quả về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;"
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 Thông tư số 15/2013/TT-BYT như sau:
"Điều 23. Các trường hợp bị đình chỉ hoạt động
Phòng xét nghiệm HIV bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
-
Không tuân thủ các quy trình xét nghiệm hoặc có sai sót về chuyên môn kỹ thuật xét nghiệm theo hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nhưng chưa ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
-
Nhân sự của phòng xét nghiệm không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thông tư này.
-
Không có đầy đủ trang thiết bị thực hiện xét nghiệm hoặc có trang thiết bị xét nghiệm nhưng các trang thiết bị đó không hoạt động hoặc không bảo đảm chất lượng.
-
Cơ sở vật chất không bảo đảm các điều kiện theo quy định của Thông tư này.
-
Không tham gia chương trình ngoại kiểm tra."
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 Thông tư số 15/2013/TT-BYT như sau:
"Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
-
Các phòng xét nghiệm HIV xây dựng mới hoặc cải tạo sau ngày Thông tư này có hiệu lực phải đáp ứng đúng các điều kiện quy theo quy định tại Thông tư này.
-
Các phòng xét nghiệm sàng lọc HIV đã hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động nhưng phải có kế hoạch cải tạo để đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư này và phải thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện xét nghiệm HIV thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư này trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
-
Các phòng xét nghiệm HIV đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động nhưng chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 phải gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này kèm theo tất cả các biên bản kiểm tra định kỳ hằng năm của Viện khu vực về Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để thẩm định.
Trường hợp phòng xét nghiệm HIV đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định việc cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV.
Trường hợp phòng xét nghiệm HIV không đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này Cục Phòng, chống HIV/AIDS-Bộ Y tế có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định việc thu hồi quyết định công nhận phòng xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính đã được cấp."
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIVAIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
|---|---|
| (Đã ký) | |
| Nguyễn Thanh Long |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 42/2013/TT-BYT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 42/2013/TT-BYT] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 42/2013/TT-BYT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 42/2013/TT-BYT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 42/2013/TT-BYT]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/12/2013 | Văn bản được ban hành | Thông tư 42/2013/TT-BYT | |
| 15/01/2014 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 42/2013/TT-BYT |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
42.2013.TT.BYT.doc |