Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu
Số hiệu | 4/2001/TT-TCHQ | Ngày ban hành | 21/06/2001 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 06/07/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 30 | Ngày đăng công báo | 15/08/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Tổng cục Hải quan | Tên/Chức vụ người ký | Đặng Văn Tạo / Phó Tổng Cục trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 04/05/2004 |
Tóm tắt
Công văn 2131/TCHQ-GSQL được ban hành bởi Tổng cục Hải quan vào ngày 19 tháng 05 năm 2006, nhằm mục tiêu giải quyết một số vướng mắc liên quan đến thủ tục hải quan đối với việc nhập khẩu và tạm nhập tái xuất xăng dầu. Văn bản này hướng đến việc thống nhất quy trình thực hiện giữa các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Phạm vi điều chỉnh của công văn bao gồm các quy định về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, đặc biệt là trong việc tái xuất xăng dầu từ nguồn nhập khẩu. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh nhập khẩu xăng dầu được cấp bởi Bộ Thương mại.
Công văn có cấu trúc chính bao gồm các phần trả lời cho các câu hỏi cụ thể từ các Cục Hải quan, trong đó nổi bật là các quy định về việc kiểm tra chất lượng xăng dầu, quy trình niêm phong và thông quan, cũng như các quy định liên quan đến việc bán xăng dầu cho tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế.
Các điểm mới trong công văn bao gồm việc làm rõ quy trình tái xuất xăng dầu mà không cần xin giấy phép cho từng lần tái xuất, cũng như quy định về việc không chấp nhận tỷ lệ chênh lệch giữa khai báo và kiểm tra thực tế. Công văn cũng nhấn mạnh rằng việc niêm phong bồn chứa xăng dầu vẫn phải tuân thủ theo quy định hiện hành.
Công văn có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các Cục Hải quan thực hiện theo đúng hướng dẫn. Lộ trình thực hiện không được nêu rõ, nhưng các doanh nghiệp cần báo cáo về những vướng mắc trong quá trình thực hiện để Tổng cục có chỉ đạo kịp thời.
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2131/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2006 |
Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố
Tổng cục Hải quan nhận được công văn của một số Cục Hải quan các tỉnh nêu vướng mắc về thủ tục hải quan đối với nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu, để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Câu hỏi: Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng dầu thực hiện tái xuất xăng dầu từ nguồn nhập khẩu thông qua các công ty cung ứng tàu biển là đại lý của mình có cần được Bộ Thương mại chấp thuận theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ hay tự quyết định theo Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trả lời: Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại, về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, tại khoản 2 điều 10 quy định: Việc nhập khẩu xăng dầu nhiên liệu thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/4/2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ, tại mục IV, điểm 1 và mục V điểm 3 quy định: việc nhập khẩu xăng dầu nhiên liệu thực hiện theo Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu. Tạm nhập tái xuất xăng dầu thực hiện theo Quyết định số 1752/2003/QĐ-BTM ngày 15/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Công văn số 1578/TCHQ-GSQL ngày 14/4/2006 của Tổng cục Hải quan về giải quyết các vướng mắc đã hướng dẫn: thủ tục hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất xăng dầu vẫn được thực hiện Quyết định số 30/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo các quy định tại văn bản trên thì chỉ doanh nghiệp được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu xăng dầu được tái xuất xăng dầu từ nguồn xăng dầu tạm nhập, không phải xin giấy phép của Bộ Thương mại cho từng lần tái xuất. Xăng dầu tái xuất phải được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo đúng các phương thức quy định của Ngân hàng nhà nước.
2. Câu hỏi: đề nghị hướng dẫn việc thực hiện Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng.
Trả lời: Văn phòng Chính phủ có công văn số 1997/VPCP-KG ngày 14/4/2006 thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm: cho phép áp dụng tiêu chuẩn đối với xăng dầu ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng được thực hiện bắt đầu từ ngày 01/01/2007 (Tổng cục đã sao gửi cho Cục Hải quan các tỉnh, TP để thực hiện).
3. Câu hỏi: Công ty xăng dầu làm thủ tục tái xuất xăng dầu sang Lào, trong khai báo hải quan thường có chênh lệch khá lớn giữa khai báo với kiểm tra thực tế về số lượng, trọng lượng (có trường hợp chênh lệch 5-7 tấn). Công ty đề nghị Hải quan chấp nhận chênh lệch giữa khai báo trên tờ khai và thực tế kiểm tra theo tỷ lệ giãn nở quy định tại Quyết định số 1783/2000/QĐ-BTM ngày 26/12/2000 của Bộ Thương mại.
Trả lời: Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng, dầu và Quyết định số 1752/2003/QĐ-BTM ngày 15/12/2003 của Bộ Thương mại ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu tạm nhập tái xuất không quy định tỷ lệ chênh lệch về xăng dầu tạm nhập tái xuất.
Tại điểm 3 và điểm 8, mục I Quyết định số 30/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu và tạm nhập tái xuất xăng dầu quy định xăng dầu tái xuất được hoàn thuế đúng số lượng, chủng loại đã thực tái xuất. Cách xác định khối lượng xăng dầu: căn cứ vào chứng thư giám định của tổ chức giám định có chức năng giám định khối lượng xăng dầu hoặc đồng hồ đo xăng dầu, hoặc được xác định bằng Barem phương tiện. Vì vậy, khi làm thủ tục đối với xăng dầu tái xuất, Hải quan căn cứ vào việc xác định khối lượng theo quy định nói trên để xác định lượng xăng dầu tái xuất, không chấp nhận việc tính tỷ lệ chênh lệch giữa khai báo và kiểm tra thực tế.
4. Câu hỏi: Theo Quyết định số 30/2004/QĐ-BTC ngày 6/4/2004 của Bộ Tài chính quy định: xăng dầu nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, hải quan cho phép bơm vào bồn bể rỗng và niêm phong. Khi có văn bản xác nhận đạt yêu cầu về chất lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan hải quan mới quyết định cho thông quan và doanh nghiệp mới được đưa vào sử dụng.
a, Đề nghị Tổng cục cho phép không niêm phong bồn, bể, nhưng yêu cầu Doanh nghiệp phải có văn bản nêu rõ số bồn bể, số xăng dầu còn tồn lại và cam kết tự bảo quản và chỉ được đưa vào sử dụng khi được thông quan.
b, Đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế, đề nghị quy định cụ thể định mức bán xăng dầu theo hành trình của tàu như quy định đối với tàu bay bay chặng quốc tế kết hợp nội địa.
Trả lời:
a, Việc niêm phong hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, yêu cầu thực hiện theo đúng quy định tại điểm 7, mục I Quyết định số 30/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu và tạm nhập tái xuất xăng dầu.
b, Xăng dầu bán cho tàu biển Việt Nam xuất cảnh chạy tuyến quốc tế quy định tại điều 4, chương I, điều 6 chương II Quyết định số 1752/2006/QĐ-BTM ngày 15/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Quy chế kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu được hiểu là doanh nghiệp có chức năng cung ứng tàu biển chỉ được bán xăng dầu cho tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế trước khi xuất cảnh khỏi Việt Nam, không bao gồm việc tàu biển Việt Nam mua xăng dầu tái xuất tại cảng Việt Nam đi tiếp các cảng khác của Việt Nam mới xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Việc quy định định mức xăng dầu bán cho tàu biển xuất cảnh chạy tuyến quốc tế để sử dụng theo hành trình của tàu biển như đối với tàu bay bay tuyến nội địa kết hợp quốc tế là khó khả thi, mặt khác khi tàu biển nhập cảnh đều phải khai báo hải quan.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc yêu cầu báo cáo Tổng cục để có chỉ đạo./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu] & được hướng dẫn bởi [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/06/2001 | Văn bản được ban hành | Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu | |
06/07/2001 | Văn bản có hiệu lực | Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu | |
04/05/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Công văn 2131/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu xăng dầu và tạm nhập tái xuất xăng dầu |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.2001.TT.TCHQ.doc |