Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004
| Số hiệu | 41/2009/TT-BCA-V19 | Ngày ban hành | 02/07/2009 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 16/08/2009 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 349+350, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 21/07/2009 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Lê Hồng Anh / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 được ban hành nhằm bổ sung và hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, đặc biệt là sau khi có sự sửa đổi, bổ sung vào năm 2009. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc thực hiện thống nhất và đúng đắn các quy định pháp luật trong lĩnh vực điều tra hình sự trong lực lượng Công an nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn điều tra của các cơ quan khác trong lực lượng Cảnh sát nhân dân. Đối tượng áp dụng là các đơn vị thuộc Bộ Công an, bao gồm các Cục và Phòng chuyên trách như Cục Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, và các trại giam.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm hai phần nổi bật: phần bổ sung vào Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) và quy định về hiệu lực thi hành. Các điểm mới trong Thông tư này chủ yếu tập trung vào việc xác định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Cảnh sát trong việc phát hiện và xử lý các vụ án hình sự, cũng như quy định thời hạn chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định. Trong trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị có thể phản ánh về Bộ Công an để được hướng dẫn kịp thời.
|
BỘ
CÔNG AN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 41/2009/TT-BCA-V19 |
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2009 |
THÔNG TƯ
BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 12/2004/TT-BCA(V19) NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2004 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LỆNH TỔ CHỨC ĐIỀU TRA HÌNH SỰ NĂM 2004 TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
tổ chức điều tra hình sự được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 27
tháng 02 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Để thực hiện đúng và thống nhất Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự năm 2004 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự được Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 02 năm 2009 (sau đây viết gọn là Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung năm 2009) trong lực
lượng Công an nhân dân, Bộ Công an hướng dẫn thi hành khoản 3
Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:
1. Bổ sung vào cuối khoản 2.1 mục II Thông tư số 12/2004/TT-BCA(V19) ngày 23/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân như sau:
“2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự và Nghị quyết số 727/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 20/8/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát Bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát Bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, trại tạm giam, trại giam là các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các đơn vị này có nhiệm vụ, quyền hạn điều tra, cụ thể như sau:
a. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 202, 203, 204, 205, 206, 207, 208, 209, 210 và 211 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b. Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 212, 213, 214 và 215 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
c. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 232, 234, 238, 239 và 240 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền (theo Quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
d. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 230, 232, 233, 234, 240, 245, 257, 266, 267, 268 và 273 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
đ. Cục Cảnh sát Bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Phòng Cảnh sát Bảo vệ và hỗ trợ tư pháp trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 245, 257, 305, 306, 311 và 312 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát Bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát Bảo vệ và hỗ trợ tư pháp ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
e. Trại tạm giam, trại giam trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện can, phạm nhân đang bị tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù có hành vi vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự thì Giám thị trại tạm giam, Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án phạt tù ở trại giam bỏ trốn thì Giám thị trại giam ra quyết định truy nã.
…
h. Cục Cảnh sát môi trường, Phòng Cảnh sát môi trường trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XVII Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát môi trường ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án”.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
|
|
BỘ
TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCAV19 hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2009 sửa đổi 09/2009/PL-UBTVQH12
Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự 2004 23/2004/PL-UBTVQH11
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2009 sửa đổi 09/2009/PL-UBTVQH12
Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự 2004 23/2004/PL-UBTVQH11
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/07/2009 | Văn bản được ban hành | Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 | |
| 16/08/2009 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 41/2009/TT-BCA-V19 bổ sung 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
41.2009.TT-BCA-V19.zip |