Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản
Số hiệu | 40/2010/TT-BTC | Ngày ban hành | 23/03/2010 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 07/05/2010 |
Nguồn thu thập | Công báo số 155+156, năm 2010 | Ngày đăng công báo | 10/04/2010 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 123/2012/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp | Ngày hết hiệu lực | 10/09/2012 |
Tóm tắt
Thông tư 40/2010/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 23 tháng 3 năm 2010, nhằm hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp trong việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến các khoản chênh lệch giá trị tài sản.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và các doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản để góp vốn hoặc điều chuyển tài sản.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm ba điều chính:
- Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng.
- Điều 2: Căn cứ tính thuế, quy định chi tiết về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
- Điều 3: Tổ chức thực hiện, quy định về hiệu lực và lộ trình áp dụng.
Thông tư có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2009. Một điểm mới trong Thông tư là quy định rõ ràng về cách xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp cụ thể, đồng thời nhấn mạnh việc tuân thủ các hiệp định quốc tế nếu có. Điều này giúp các doanh nghiệp có thêm hướng dẫn cụ thể trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ ĐỐI VỚI KHOẢN CHÊNH LỆCH DO ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản như sau:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp).
2. Phạm vi áp dụng là khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp theo quy định.
Điều 2. Căn cứ tính thuế.
1. Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) theo quy định để chuyển đổi thành Công ty cổ phần thì giá trị TSCĐ được ghi nhận để trích khấu hao theo giá trị đánh giá lại và phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ ghi trên sổ kế toán được ghi tăng phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại điểm 1 Điều 2 nêu trên) thì doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:
a) Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để góp vốn, để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, cụ thể như sau:
- Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để góp vốn được phân bổ dần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại đem góp vốn. Việc phân bổ dần khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ vào thu nhập khác của doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại đem góp vốn được tính theo số năm còn lại được trích khấu hao của TSCĐ tại doanh nghiệp nhận vốn góp.
- Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tính một lần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại để điều chuyển.
b) Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn để góp vốn, để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất được trích khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ quy định thì khoản chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo nguyên tắc nêu tại điểm 2a Điều 2 nêu trên.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất lâu dài để góp vốn, để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trường hợp bên nhận quyền quyền sử dụng đất có đưa giá trị quyền sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không được trích khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ quy định thì khoản chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất tạm thời chưa phải tính thuế TNDN. Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp lại tiếp tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tiếp tục mang quyền sử dụng đất đi góp vốn cho đơn vị khác thì doanh nghiệp nhận vốn góp phải kê khai và nộp thuế TNDN.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiếp tục mang quyền sử dụng đất đi góp vốn cho đơn vị khác đối với đất được đánh giá lại khi góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì giá vốn của đất được xác định cụ thể như sau:
- Đối với đất là TSCĐ thuộc diện được trích khấu hao (đất sử dụng có thời hạn) khi chuyển nhượng giá vốn được xác định là giá trị quyền sử dụng đất còn lại (giá trị còn lại = giá trị biên bản đánh giá lại khi góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp - phần trích khấu hao đã tính vào chi phí của doanh nghiệp).
- Đối với đất là TSCĐ thuộc diện không trích khấu hao khi chuyển nhượng thì giá vốn của quyền sử dụng đất được tính theo giá trị của quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn ghi trên biên bản góp vốn, biên bản điều chuyển.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có 1.000 m2 quyền sử dụng đất lâu dài và giá đất ghi trên sổ sách kế toán là 5 tỷ đồng. Sau đó DN A có góp 1.000 m2 đất vào doanh nghiệp B để hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai bên đã thống nhất và có biên bản định giá lại quyền sử dụng đất góp vốn là 10 tỷ đồng. Như vậy khi góp vốn DN A phải có biên bản góp vốn và trong đó ghi rõ giá trị quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn là 5 tỷ đồng; giá trị đánh giá lại quyền sử dụng đất khi góp vốn là 10 tỷ đồng. Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất lâu dài để góp vốn, bên nhận quyền quyền sử dụng đất không trích khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất thì khoản chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất tạm thời chưa phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp DN B không đưa quyền sử dụng đất này vào hoạt động SXKD mà tiếp tục chuyển nhượng cho DN C hoặc tiếp tục mang quyền sử dụng đất đi góp vốn cho DNC với giá là 12 tỷ đồng thì DN B phải kê khai và nộp thuế TNDN. Giá vốn của quyền sử dụng đất để xác định thu nhập chịu thuế được tính trừ theo giá trị quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn ghi trên biên bản góp vốn là 5 tỷ đồng.
c) Chênh lệch do đánh giá lại quyền sử dụng đất để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán thì khoản chênh lệch do đánh giá lại quyền sử dụng đất tính một lần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại đem góp vốn. Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại của quyền sử dụng đất.
d) Khi góp vốn, điều chuyển tài sản hai bên phải có biên bản góp vốn, biên bản điều chuyển tài sản trong đó ghi rõ giá trị còn lại ghi trên sổ sách kế toán của tài sản trước khi đánh giá lại và giá trị đánh giá lại của tài sản, số năm còn lại được trích khấu hao của TSCĐ (đối với TSCĐ được trích khấu hao) kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
3. Doanh nghiệp nhận TSCĐ góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao theo giá đánh giá lại đối với TSCĐ của doanh nghiệp đem góp vốn (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao theo quy định).
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2009.
Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/03/2010 | Văn bản được ban hành | Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản | |
07/05/2010 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản | |
10/09/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 40/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản | |
10/09/2012 | Bị thay thế | Thông tư 123/2012/TT-BTC |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
40_2010_TT-BTC.doc | |
|
VanBanGoc_40-2010-TT-BTC_40-2010-TT-BTC.pdf |