Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước
Số hiệu | 37/LN-KL | Ngày ban hành | 27/12/1986 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 11/01/1987 |
Nguồn thu thập | Công báo số 4/1987; | Ngày đăng công báo | 28/02/1987 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Phan Thanh Xuân / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 37-LN/KL
Thông tư 37-LN/KL, ban hành ngày 27 tháng 12 năm 1986 bởi Bộ Lâm nghiệp, nhằm mục tiêu thống nhất quản lý và tăng cường công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên toàn quốc. Văn bản này được xây dựng trên cơ sở các quy định pháp luật trước đó và nhằm khắc phục tình trạng quản lý rừng chưa hiệu quả, dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm việc phân công, phân cấp quản lý rừng và đất lâm nghiệp cho các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế và các đơn vị liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Thông tư được cấu trúc thành 6 phần chính, bao gồm:
- Phân công, phân cấp quản lý.
- Quản lý trên cơ sở 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Xây dựng tổ chức rừng.
- Tổ chức quản lý.
- Quản lý các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
- Quản lý bảo vệ vốn rừng.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc phân chia rừng thành 3 loại theo mục đích sử dụng, quy định rõ ràng về tổ chức quản lý rừng tại các cấp, và yêu cầu các đơn vị kinh tế phải có kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc để đảm bảo hiệu quả quản lý rừng trong giai đoạn tiếp theo.
BỘ
LÂM NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37-LN/KL |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1986 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LÂM NGHIỆP SỐ 37-LN/KL NGÀY 27-12-1986 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP,NHẰM THỐNG NHẤT QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TRONG CẢ NƯỚC
Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 6-9-1972 và Quyết định số 201-CP ngày 1-7-1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước đã đề cập một số nguyên tắc lớn về quản lý rừng. Trên cơ sở tổng sơ đồ phân bố lao động sản xuất toàn quốc và theo đề nghị của Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, Bộ Lâm nghiệp đã lần lượt phân công quản lý rừng và đất lâm nghiệp cho các địa phương. Với chức năng quản lý ngành, Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn cụ thể về việc thống nhất quản lý và tăng cường công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp trong cả nước như sau:
1. VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ.
Đứng trước tình trạng tổ chức rừng và quản lý kinh doanh rừng không hợp lý, việc quản lý Nhà nước về rừng bị trì trệ, buông lỏng, rừng đã và đang suy thoái nghiêm trọng. Điều quan trọng bậc nhất là phải tổ chức lại toàn bộ rừng và đất lâm nghiệp đã giao cho ngành Lâm nghiệp kinh doanh, trên cơ sở ấy để phân định trách nhiệm quản lý cụ thể của 4 cấp quản lý Nhà nước là Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Căn cứ vào tài liệu điều tra tài nguyên rừng công bố năm 1983, Bộ tiến hành giao toàn bộ diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp, trữ lượng của mỗi loại rừng cùng với bản đồ hiện trạng rừng để Uỷ ban nhân dân các tỉnh tiến hành việc tổ chức quản lý rừng tại địa phương mình theo chế độ, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và pháp luật của Nhà nước.
- Các Sở Lâm nghiệp căn cứ vào tài liệu nói trên xúc tiến việc làm thủ tục giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân huyện và giúp cho Uỷ ban Nhân dân huyện phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân xã nơi có rừng để thực hiện việc quản lý rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của Nhà nước, hướng dẫn của Bộ Lâm nghiệp và chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Tiến hành việc giao đất giao rừng cho các Liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, lâm trường, hợp tác xã, các cơ quan, đơn vị để quản lý kinh doanh. Từ nay đến năm 1990 toàn bộ rừng được quản lý kinh doanh trên cơ sở có phương án điều chế cụ thể, có hồ sơ quản lý rõ ràng, đưa sản xuất vào thế ổn định toàn diện.
- Đối với rừng và đất lâm nghiệp được giao cho Liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, lâm trường, các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các khu rừng giống, các trại nghiên cứu trực thuộc Bộ Lâm nghiệp thì do Bộ phân giao cho các đơn vị này quản lý, kinh doanh. Chính quyền địa phương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước (giám sát, kiểm tra, giúp đỡ...) như đối với các đơn vị kinh tế Trung ưong đóng tại địa phương, theo đúng quy định của Hội đồng Bộ trưởng về việc này.
2. VỀ QUẢN LÝ TRÊN CƠ SỞ 3 LOẠI RỪNG.
Trước khi tiến hành phân cấp, phân giao rừng và đất lâm nghiệp cho các đơn vị tổ chức quản lý kinh doanh nói trên, Sở Lâm nghiệp tham mưu cho tỉnh dự kiến phân rừng thành 3 loại theo mục đích sử dụng cho từng đơn vị để thực hiện việc quản lý theo quy chế của 3 loại rừng đó.
a) Rừng đặc dụng: Bao gồm các khu rừng để:
- Bảo tồn nguồn gen động vật và thực vật rừng.
- Bảo tồn các khu rừng có giá trị cảnh quan, văn hoá, lịch sử, bảo vệ sức khỏe,
- Bảo tồn hệ sinh thái nguyên thuỷ, các sinh cảnh đặc biệt,
- Phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo.
b) Rừng phòng hộ: Bao gồm các khu rừng bảo vệ nguồn nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, hạn hán, phòng chống gió bão, bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn,
- Rừng chắn cát bay ven biển,
- Rừng chắn sóng, bảo vệ đê biển, đê sông cố định đất mới bồi lắng.
c) Rừng sản xuất: Bao gồm toàn bộ rừng và đất rừng giành cho việc sản xuất ra các loại lâm sản, đặc sản, cụ thể:
- Rừng sản xuất gỗ lớn,
- Rừng sản xuất gỗ nhỏ (nguyên liệu giấy, mỏ, củi...),
- Rừng sản xuất tre nứa,
- Rừng sản xuất sản phẩm đặc sản, dược liệu.
Trên cơ sở 3 loại rừng nói trên sẽ được quản lý theo quy chế của Bộ Lâm nghiệp ban hành là:
- Quy chế xây dựng quản lý sử dụng rừng đặc dụng.
- Quy chế xây dựng quản lý kinh doanh rừng phòng hộ.
- Quy chế xây dựng quản lý kinh doanh rừng sản xuất.
3. VỀ XÂY DỰNG TỔ CHỨC RỪNG.
Do đối tượng sản xuất lâm nghiệp quá rộng, để tạo thuận lợi cho việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, toàn bộ diện tích rừng phải được phân chia thành tiểu khu:
Tiểu khu là đơn vị cơ bản để quản lý bảo vệ rừng có diện tích bình quân 1.000 hécta được phân chia nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý kỹ thuật, quản lý quá trình sản xuất, khai thác, tu bổ, trồng rừng, cải tạo, bảo vệ rừng.
Việc phân chia tiểu khu được tiến hành trên toàn bộ đất rừng và đất lâm nghiệp, trên địa bàn huyện và tỉnh. Việc đánh số tiểu khu được tiến hành trọn vẹn trong huyện và nối tiếp từ huyện này sang huyện khác trong phạm vi một tỉnh, theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái sang phải rồi từ phải sang trái.
Trong khu vực lâm trường có nhiều tiểu khu thì cứ 4 đến 5 tiểu khu thành 1 phân trường, có diện tích từ 4000 - 5000 hécta, phân trường là cấp quản lý rừng đồng thời là cấp quản lý kế hoạch sản xuất trực thuộc lâm trường.
Nói tóm lại rừng và đất lâm nghiệp trong 1 lâm trường có diện tích bình quân 20.000 hécta phải tổ chức thành phân trường, tiểu khu, khoảnh, lô.
Đến năm 1988 tất cả các lâm trường trong cả nước phải xây dựng xong tổ chức rừng để đưa vào quản lý.
4. VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ.
Hệ thống tổ chức quản lý rừng ở các lâm trường được hình thành theo 3 cấp:
- Tiểu khu rừng,
- Phân trường,
- Lâm trường.
Do đó ở các tiểu khu rừng phải bố trí tiểu khu trưởng có trình độ trung cấp hoặc cán bộ quản lý bảo vệ rừng lâu năm. Phân trường phải bố trí quản đốc phân trường có trình độ kỹ sư hoặc trung cấp lâu năm. Lâm trường phải có phòng quản lý bảo vệ rừng giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý rừng.
Biên chế kiểm lâm nhân dân chuyển một bộ phận sang lâm trường để làm công tác quản lý bảo về rừng, phải được bố trí tại phòng quản lý bảo vệ rừng, hoặc bố trí ở phân trưởng, tiểu khu trường, tuyệt đối không bỏ trống tổ chức quản lý rừng cơ sở.
Bắt đầu từ năm 1987, chỉ mở cửa rừng cho khai thác ở những tiểu khu nào đã bố trí tiểu khu trưởng. Các hạt lâm nghiệp kiểm lâm nhân dân, Chi cục kiểm lâm nhân dân được quyền lâm biên bản và ra lệnh đình chỉ khai thác gỗ ở nơi khác thác không có tiểu khu trưởng, tuy nơi đó đã có thiết kế khai thác và được phê duyệt.
5. VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ:
Tuỳ theo quy mô và tầm quan trọng của các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ mà thành lập các ban quản lý, tổ quản lý để trực tiếp quản lý chặt chẽ hai loại rừng này.
Cũng tuỳ theo quy mô và tầm quan trọng của mỗi khu rừng đặc dụng, phòng hộ mà ban quản lý, tổ quản lý có thể trực thuộc Bộ Lâm nghiệp, Sở Lâm nghiệp (Chi cục kiểm lâm nhân dân) hoặc trực thuộc hạt lâm nghiụêp - Kiểm lâm nhân dân. Nếu khu vực rừng này nằm trong liên hiệp, lâm trường thì trực thuộc vào đơn vị này quản lý.
6. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ VỐN RỪNG.
Khi hoàn thành việc phân cấp, phân giao rừng và đất rừng cho các liên hiệp, lâm trường, hợp tác xã, các cơ quan, đơn vị để quản lý kinh doanh, tức là Nhà nước đã giao một vốn rừng cụ thể làm tư liệu sản xuất kinh doanh rừng.
Các liên hiệp, lâm trường, hợp tác xã và các cơ quan, đơn vị nói trên có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, xây dựng, phát triển vốn rừng đó theo đúng quy hoạch, kế hoạch và pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp.
Do đó thủ trưởng các đơn vị được giao đất giao rừng phải:
- Nắm chắc vị trí, phạm vi, diện tích của từng loại rừng và đất lâm nghiệp.
- Xác định tổng trữ lượng gỗ theo nhóm gỗ, theo cấp đường kính và trữ lượng một số lâm sản chủ yếu khác.
- Kế hoạch quản lý, kinh doanh rừng hàng năm của lâm trường, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện việc đăng ký vốn rừng và báo cáo diễn biến vốn rừng hàng năm tại cơ quan quản lý cấp trên. Uỷ ban Nhân dân huyện, Sở Lâm nghiệp, Bộ Lâm nghiệp.
Sau khi đã xác định được vốn rừng cụ thể của đơn vị mình như lâm trường, cơ quan, đơn vị, hợp tác xã và đã đăng ký theo đúng chế độ quy định thì cần phải mở sổ quản lý kinh doanh để theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn rừng và các diễn biến khác về vốn rừng từ tiểu khu, phân trường, lâm trường. Trường hợp thay đổi Thủ trưởng đơn vị, thì nội dung bàn giao chính là diện tích và trữ lượng rừng của đơn vị do mình phụ trách cho người đến nhận nhiệm vụ mới.
Như vậy, từ này trở đi các Liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, lâm trường, hợp tác xã và các đơn vị kinh tế cơ sở được chọn quyền tự chủ kinh doanh sản xuất, Uỷ ban Nhân dân các cấp và cơ quan lâm nghiệp cấp trên sẽ giám sát, đánh giá hiệu quả kinh doanh trên 3 mặt:
- Khối lượng lâm, nông, thổ sản được tạo ra trên một đơn vị hécta rừng kinh doanh;
- Số lao động thu hút trên một đơn vị hécta rừng;
- Vốn tích luỹ cho ngân sách trên một đơn vị hécta.
Việc thực hiện phân công, phân cấp nhằm thống nhất quản lý và tăng cường công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp là nhiệm vụ hết sức cấp bách của ngành Lâm nghiệp trong giai đoạn mới, nó quyết định sự sinh tồn của rừng và nghề rừng, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế quốc dân.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu gặp khó khăn cần phản ánh kịp thời để Bộ nghiên cứu giải quyết.
|
Phan Thanh Xuân (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/12/1986 | Văn bản được ban hành | Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước | |
11/01/1987 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 37-LN/KL hướng dẫn phân công phân cấp thống nhất quản lý tăng cường quản lý rừng đất lâm nghiệp cả nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
37.LN.KL.doc |