Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất
| Số hiệu | 36/2005/TT-BNV | Ngày ban hành | 06/04/2005 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/05/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 13 - 04/2005; | Ngày đăng công báo | 16/04/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Quang Trung / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 36/2005/TT-BNV được ban hành bởi Bộ Nội vụ vào ngày 06 tháng 4 năm 2005, nhằm mục tiêu quy định về việc xếp hạng các Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế - thương mại, khu công nghệ cao và các ban quản lý có tên gọi khác. Thông tư này được ban hành để thực hiện Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các Ban quản lý do Thủ tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo các quy chế liên quan. Đối tượng áp dụng là các Ban quản lý khu công nghiệp và các khu thuộc các ban quản lý này.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm năm chương, trong đó nổi bật là các tiêu chí và điều kiện để xếp hạng, thẩm quyền xếp hạng và thời hạn xếp lại hạng, tổ chức thực hiện, và hiệu lực thi hành. Các tiêu chí xếp hạng bao gồm số lượng khu công nghiệp, tổng vốn đầu tư, tỷ lệ diện tích lấp đầy, và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Thẩm quyền xếp hạng được phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan có thể phản ánh về Bộ Nội vụ để được giải quyết.
|
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 36/2005/TT-BNV |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2005 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 36/2005/TT- BNV NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ XẾP HẠNG BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI, BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÁC BAN QUẢN LÝ CÓ TÊN GỌI KHÁC
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư về xếp hạng các Ban Quản lý để thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đánh giá, xếp hạng và áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Ban quản lý theo Nghị định nêu trên như sau:
Về xếp hạng Ban quản lý và áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Ban quản lý trong Thông tư này bao gồm:
1. Ban Quản lý Khu Công nghiệp, Ban Quản lý Khu Kinh tế, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở, Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu, Ban quản lý Khu Kinh tế - Thương mại, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các Ban Quản lý có tên gọi khác (sau đây gọi chung các Ban quản lý là Ban quản lý Khu Công nghiệp và các loại Khu thuộc các Ban quản lý là Khu Công nghiệp).
2. Các Ban quản lý nêu trên do Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động theo Quy chế Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất, Khu Công nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ hoặc theo Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế, Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại và Quy chế hoạt động của các loại Khu có tên gọi khác ban hành theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II. CÁC TIÊU CHÍ VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ XẾP HẠNG
1. Các tiêu chí để xếp hạng:
Để xếp hạng các Ban quản lý, Thông tư này quy định việc sử dụng các tiêu chí chủ yếu sau:
a. Số lượng các khu công nghiệp; trong đó có tính đến diện tích đất sử dụng theo quy hoạch của các khu đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Ban quản lý để có thể cho thuê.
b. Tổng số vốn đầu tư vào các khu; Số lượng các dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư vào các khu.
c. Tỷ lệ diện tích lấp đầy các khu; Tính đồng bộ và mức độ hoàn thiện về xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng các khu để thu hút các nhà đầu tư vào các khu.
d. Đảm bảo tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định.
đ. Vị trí, tầm quan trọng của các khu có ý nghĩa về thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực và góp phần bảo vệ an ninh - quốc phòng; Tổng số thu nộp Ngân sách của các doanh nghiệp trong các khu; Triển vọng phát triển bền vững của các khu theo chiến lược, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của cả nước.
2. Các điều kiện để xếp hạng:
Căn cứ vào các nhóm tiêu chí nêu trên và bằng phân hạng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ gồm có: hạng I và hạng II; điều kiện đảm bảo tiêu chí để xếp hạng các Ban Quản lý Khu Công nghiệp cụ thể như sau:
a. Quản lý từ 5 Khu công nghiệp trở lên (đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ);
b. Tổng số vốn đầu tư của các
doanh nghiệp vào các khu công nghiệp có giá trị từ 10.000 tỷ đồng Việt
c. Tỷ lệ diện tích lấp đầy các khu công nghiệp từ 60% trở lên hoặc có số lượng từ 100 dự án đầu tư trở lên được cấp giấy phép đã đi vào hoạt động;
Ngoài các điều kiện nêu trên, có tính đến vị trí các khu có ý nghĩa quan trọng về thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực và bảo vệ an ninh - quốc phòng và nằm trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trọng điểm của Nhà nước; tổng số thu nộp Ngân sách Nhà nước hàng năm của các Khu trên địa bàn cao, có giá trị từ 500 tỷ đồng Việt Nam trở lên và tăng lên hàng năm; tình hình hoạt động của các Khu được đánh giá đạt loại khá trở lên và có triển vọng phát triển bền vững thì được xem xét thêm điều kiện để xếp hạng Ban quản lý đó vào hạng I.
3. Xếp hạng đối với các Ban Quản lý Khu Công nghiệp:
a. Các Ban quản lý xếp hạng I:
- Các Ban Quản lý Khu Công nghiệp đảm bảo đáp ứng được các điều kiện nêu trên, trong đó đạt được 3 điều kiện a, b, c thì được xếp hạng I.
- Đối với một số Khu Kinh tế, tuy chưa đảm bảo các điều kiện xếp hạng I, nhưng có vị trí quan trọng thuộc quy hoạch phát triển các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế trọng điểm của Nhà nước và đã có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận của Bộ Chính trị, thì Ban Quản lý đó được xếp hạng I.
b. Các Ban Quản lý xếp hạng II:
Các Ban quản lý Khu Công nghiệp còn lại không đảm bảo tiêu chí xếp hạng I, thì xếp hạng II.
III. THẨM QUYỀN XẾP HẠNG VÀ THỜI HẠN XẾP LẠI HẠNG:
Căn cứ vào các tiêu chí và các
điều kiện xếp hạng nêu trên, quy định thẩm quyền xếp hạng Ban Quản lý Khu Công
nghiệp
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đánh giá và xếp hạng Ban Quản lý Khu Công nghiệp thuộc cấp mình quản lý.
a. Quyết định Ban Quản lý Khu Công nghiệp xếp hạng II.
b. Quyết định Ban Quản lý Khu Công nghiệp xếp hạng I sau khi có sự thống nhất với Bộ Nội vụ.
2. Bộ Nội vụ đánh giá và xếp hạng các Ban quản lý Khu Công nghiệp thuộc Trung ương quản lý (trừ các Ban Quản lý đã được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng ngay trong văn bản quyết định thành lập).
3. Sau 01 năm (12 tháng), đối với các Ban Quản lý Khu Công nghiệp nào có sự thay đổi và đảm bảo tiêu chí, điều kiện xếp hạng theo các hạng tương ứng, thì cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp lại hạng Ban Quản lý Khu Công nghiệp thuộc cấp mình quản lý.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đánh giá và xếp hạng Ban Quản lý Khu công nghiệp trực thuộc cấp mình quản lý trên cơ sở căn cứ vào các tiêu chí, điều kiện xếp hạng và theo thẩm quyền quy định, báo cáo về Bộ Nội vụ.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm đánh giá và xếp hạng Ban Quản lý Khu Công nghiệp thuộc Trung ương quản lý theo các tiêu chí, điều kiện xếp hạng.
3. Trên cơ sở xếp hạng Ban Quản lý Khu Công nghiệp theo các hạng tương ứng để Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Nội vụ quyết định áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo mục 6 bảng phụ cấp các chức vụ lãnh đạo đối với Ban quản lý Khu Công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Bộ Nội vụ để nghỉên cứu, giải quyết.
|
|
Đỗ Quang Trung (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/04/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất | |
| 01/05/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 36/2005/TT-BNV xếp hạng Ban quản lý khu công nghiệp kinh tế kinh tế mở kinh tế-thương mại khu công nghệ cao tên gọi khác mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
36.2005.TT.BNV.doc |