Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan
Số hiệu | 36/2003/TT-BTC | Ngày ban hành | 16/04/2003 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 03/06/2003 |
Nguồn thu thập | Công báo số 40 | Ngày đăng công báo | 19/05/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Ngọc Tuấn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 195/2010/TT-BTC Hướng dẫn việc xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan | Ngày hết hiệu lực | 20/01/2011 |
Tóm tắt
Thông tư 36/2003/TT-BTC, ban hành ngày 17 tháng 4 năm 2003, của Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định quy trình và thủ tục xử lý hàng hóa tồn đọng, đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Hải quan và các quy định pháp luật liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan, cụ thể là hàng hóa quá thời hạn lưu kho mà chủ hàng không thực hiện gia hạn hợp đồng hoặc không đưa hàng ra khỏi kho. Đối tượng áp dụng là các chủ kho ngoại quan và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành bốn phần chính:
- I- Phạm vi, đối tượng áp dụng: Quy định về các loại hàng hóa tồn đọng.
- II- Quy trình, thủ tục xử lý: Chi tiết quy trình xử lý hàng hóa tồn đọng, bao gồm kiểm kê, phân loại và xử lý hàng hóa.
- III- Quản lý thu chi tài chính: Hướng dẫn về quản lý tài chính liên quan đến việc xử lý hàng hóa tồn đọng.
- IV- Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm của các bên liên quan.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân được khuyến khích phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2003 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36/2003/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ HƯỚNG DẪN XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN
Căn cứ Nghị định số
101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
5590/VPCP-KHTH ngày 16/11/2001 của Văn phòng chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan như
sau:
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Thông tư này hướng dẫn việc xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quy định tại Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan. Hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan được xử lý theo hướng dẫn của Thông tư này bao gồm:
1. Hàng hoá quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan đã thông báo đề nghị gia hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng không ký tiếp hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan.
2. Hàng hoá quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan đã thông báo việc hết hạn này cho chủ hàng nhưng chủ hàng không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan.
3. Hàng hoá thuộc các trường hợp qui định tại khoản 5 Điều 33 và tiết d khoản 1 Điều 36 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ.
II- QUY TRÌNH, THỦ TỤC XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN:
1. Chủ kho ngoại quan có văn bản đề nghị Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan sau khi chủ kho ngoại quan đã có văn bản thông báo với chủ hàng về các trường hợp quá hạn lưu kho ngoại quan theo qui định tại Mục I Thông tư này.
Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập bộ hồ sơ đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan, bao gồm:
- Công văn đề nghị xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
- Hợp đồng thuê kho ngoại quan và hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan đã đăng ký với Hải quan (nếu có).
- Các thông báo của chủ kho ngoại quan cho chủ hàng.
- Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hoá gửi kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan.
- Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hoá gửi kho ngoại quan.
2. Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan:
- Trong thời gian 15 ngày sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý của chủ kho ngoại quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan báo cáo Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có kho ngoại quan để ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan (gọi chung là Hội đồng xử lý) với thành phần như sau:
+ Chủ tịch Hội đồng: 01 lãnh đạo Cục Hải quan.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
+ Các thành viên Hội đồng gồm:
. Chủ kho ngoại quan hoặc người đại diện có thẩm quyền của kho ngoại quan do Chủ kho ngoại quan uỷ quyền;
. Đại diện Sở Tài chính - Vật giá địa phương nơi có kho ngoại quan;
. Đại diện đơn vị có liên quan (nếu cần - tuỳ theo tính chất đặc thù của hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan).
Số lượng các thành viên tuỳ thuộc khối lượng hàng hoá, nhiệm vụ phải xử lý do Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan đề xuất để Cục Hải quan quyết định. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng xử lý được sử dụng dấu của Cục Hải quan để phục vụ công tác và các giao dịch cần thiết.
- Hội đồng xử lý sẽ tự động giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ được quy định tại quyết định thành lập Hội đồng xử lý.
3. Quy trình xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan:
3.1/ Kiểm kê và phân loại xử lý đối với hàng tồn đọng trong kho ngoại quan:
Hội đồng xử lý tiến hành thủ tục mở niêm phong kho, niêm phong hàng hoá hoặc niêm phong container (nếu có), thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hoá thực tế tại kho ngoại quan, phân loại hàng hoá để xử lý theo các hướng sau:
- Đối với hàng hoá không còn giá trị sử dụng (mục nát, hư hỏng, không bảo đảm chất lượng sử dụng theo kết quả giám định chất lượng) hoặc hết hạn sử dụng ghi trên nhãn mác hoặc hồ sơ kèm theo hàng hoá hoặc hàng hoá thuộc diện cấm sử dụng lưu hành theo quy định của pháp luật Việt Nam, Hội đồng xử lý lập biên bản để tổ chức tiêu huỷ.
- Đối với hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng không thuộc danh mục cấm nhập khẩu thuộc diện dễ bị hư hỏng hoặc sắp hết thời hạn sử dụng ghi trên nhãn mác hàng hoá hoặc hồ sơ kèm theo hàng hoá, Hội đồng xử lý tổ chức bán ngay trên cơ sở kết quả giám định về chất lượng của tổ chức giám định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và định giá trên cơ sở giá thị trường để bán cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
- Đối với các loại hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng và không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Nhà nước, Hội đồng xử lý thực hiện trưng cầu giám định chất lượng hàng hoá, tiến hành định giá trên cơ sở giá thị trường và tổ chức bán đấu giá cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu mua theo quy định hiện hành. Nếu hàng hoá thuộc danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện thì Hội đồng xử lý báo cáo Cục Hải quan để báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu trước khi bán.
- Riêng đối với hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng nhưng thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Nhà nước nếu không tái xuất đối với số hàng tồn đọng này được, Hội đồng xử lý báo cáo Cục Hải quan ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước để xử lý theo Quy chế quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 7/2/1998 của Bộ Tài chính.
Khi tổ chức bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan, Hội đồng xử lý có trách nhiệm hướng dẫn người mua được hàng hoá thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan, thực hiện các quy định pháp luật về thuế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu như đối với các hàng hoá nhập khẩu khác. Thuế suất, tỷ giá được áp dụng theo các quy định tại thời điểm người mua làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan. Số thuế phải nộp được xác định trên cơ sở giá bán thực tế hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan trừ (-) giá chưa có thuế. Giá chưa có thuế, phương pháp tính thuế, loại thuế áp dụng (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu ) được xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
3.2/ Tổ chức xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan:
a. Tổ chức bán đấu giá: Hội đồng xử lý tiến hành xác định giá khởi điểm của hàng hoá trên cơ sở chất lượng còn lại theo kết quả giám định, giá bán trên thị trường của hàng hoá mới cùng loại tại thời điểm tổ chức bán đấu giá. Trình tự, thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về bán đấu giá của Nhà nước. Hội đồng xử lý có thể tổ chức bán đấu giá hoặc thuê các Trung tâm bán đấu giá hoặc doanh nghiệp bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá đối với số hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan trên cơ sở giá khởi điểm do Hội đồng xác định.
Hội đồng xử lý có trách nhiệm cấp hoá đơn do Tổng cục Thuế phát hành (đối với trường hợp thuê Trung tâm bán đấu giá hoặc các tổ chức bán đấu giá thực hiện thì do các đơn vị này cung cấp hoá đơn), các hồ sơ giấy tờ theo quy định và thực hiện việc dán tem nhập khẩu đối với những mặt hàng phải dán tem nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. Khi trực tiếp bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan, Hội đồng xử lý đăng ký mua hoá đơn lẻ (Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng tuỳ theo mặt hàng) với cơ quan thuế để cấp cho người mua và thực hiện việc nộp thuế, quyết toán với cơ quan Thuế theo quy định hiện hành.
b. Tổ chức tiêu huỷ: Việc tổ chức tiêu huỷ phải được Hội đồng xử lý lập Biên bản xử lý tiêu huỷ và giao Chủ kho ngoại quan thực hiện tiêu huỷ số hàng hoá này có sự chứng kiến của Hội đồng xử lý. Trong trường hợp cần thiết mời cơ quan chuyên môn liên quan về quản lý Nhà nước chứng kiến việc tiêu huỷ.
Đối với loại hàng hoá mà việc tiêu huỷ làm ảnh hưởng đến môi trường thì phải được sự chấp thuận và hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường sở tại trước khi tổ chức tiêu huỷ.
III- QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN:
1. Toàn bộ tiền thu về bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan được nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá tại địa phương có kho ngoại quan.
2. Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí liên quan đến xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan do Hội đồng xử lý đề nghị, xem xét các chứng từ liên quan để chi trả theo thứ tự ưu tiên như sau:
2.1/ Chi phí cho công tác định giá và bán đấu giá hàng hoá tồn đọng kho ngoại quan bao gồm: Chi phí kiểm kê, chi giám định chất lượng, chi phí tổ chức định giá, chi thông tin quảng cáo, chi phí in ấn tài liệu hồ sơ bán đấu giá, chi phí cho tổ chức cuộc bán đấu giá, hoặc phí bán đấu giá (nếu có - do thuê Trung tâm bán đấu giá hoặc các tổ chức bán đấu giá thực hiện) theo đúng chế độ nhà nước quy định.
2.2/ Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng xử lý tại các cuộc họp Hội đồng xử lý trong quá trình xử lý hàng tồn đọng trong kho ngoại quan theo mức tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người.
2.3/ Nộp thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
2.4/ Chi phí dịch vụ kho ngoại quan (nếu có);
2.5/ Chi phí bốc dỡ, chi phí lưu kho ngoại quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Số tiền thu còn lại từ bán hàng hoá tồn đọng kho ngoại quan sau khi trừ đi các chi phí nêu tại điểm 2 Phần III Thông tư này được chuyển từ tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá tại Kho bạc Nhà nước vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp tiền thu từ bán hàng hoá tồn đọng kho ngoại quan không đủ chi trả các khoản chi phí, thì việc chi trả được thực hiện đúng theo thứ tự ưu tiên tuần tự từ khoản 1 đến khoản 5 nêu tại điểm 2 phần III Thông tư này. Ngân sách Nhà nước không bù đắp những khoản chi phí chưa được chi trả do tiền thu từ bán hàng hoá tồn đọng kho ngoại quan không đủ bù chi phí.
4. Đối với hàng hoá tồn đọng kho ngoại quan phải tiêu huỷ, toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tổ chức tiêu huỷ do Chủ kho ngoại quan chi trả và được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp kho ngoại quan.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
|
Nguyễn Ngọc Tuấn (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/04/2003 | Văn bản được ban hành | Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan | |
03/06/2003 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan | |
20/01/2011 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan | |
20/01/2011 | Bị bãi bỏ | Thông tư 195/2010/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
36.2003.TT.BTC.doc |