Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990
Số hiệu | 35-TC/TCT | Ngày ban hành | 04/05/1993 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 04/05/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 18/1993; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Dĩnh / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 35-TC/TCT được ban hành vào ngày 4 tháng 5 năm 1993 bởi Bộ Tài chính nhằm hướng dẫn xử lý nợ thuế nông nghiệp cho các năm 1989-1990. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo điều kiện cho các đối tượng gặp khó khăn trong việc nộp thuế nông nghiệp được xoá nợ, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn và cải thiện đời sống của người dân.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các đối tượng nông dân, hợp tác xã, nông trường, và các tổ chức sản xuất nông nghiệp khác có nợ thuế trong giai đoạn 1989-1990. Đối tượng áp dụng được chia thành hai nhóm: nhóm được xoá nợ và nhóm không được xoá nợ. Cụ thể, những đối tượng được xoá nợ bao gồm nông dân ở vùng khó khăn, các hộ nông dân đã chuyển đi nơi khác, và các nông trường đã giải thể. Ngược lại, những đối tượng không thuộc diện xoá nợ bao gồm các tổ chức chiếm dụng thuế hoặc các hộ nông dân chây ì không nộp thuế.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm ba phần chính: (1) Đối tượng được xoá nợ thuế, (2) Đối tượng không thuộc diện xoá nợ thuế, và (3) Các bước tiến hành xử lý nợ thuế. Một điểm mới đáng chú ý là việc yêu cầu các cơ quan chức năng phải thực hiện kiểm tra chặt chẽ và có sự tham gia của các tổ chức liên quan trong quá trình đề nghị xoá nợ.
Thông tư này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương thực hiện trong năm 1993, nhằm đảm bảo việc thu nợ thuế được thực hiện một cách công bằng và hợp lý.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 1993 |
THÔNG TƯ
SỐ 35-TC/TCT NGÀY 4-5-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XỬ LÝ NỢ THUẾ NÔNG NGHIỆP 2 NĂM 1989-1990
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1275-KTTH ngày 31-3-1993 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối tượng được xoá nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 bao gồm:
a) Nợ thuế của đồng bào ở vùng cao, miền núi, vùng kinh tế mới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội mà đời sống còn nhiều khó khăn;
b) Nợ thuế thuộc các địa phương (huyện, xã) thường xuyên gặp thiên tai và lại gặp thiên tai nặng trong 2 năm 1991-1992, đến nay đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn;
c) Nợ thuế nông nghiệp của các nông trường, trạm, trại quốc doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp thuộc 2 năm 1989-1990 là một đơn vị nộp thuế, nhưng đến năm 1991 đã giải thể; từ năm 1991 đến nay các hộ xã viên, nông trường viên trực tiếp đứng tên trong sổ thuế của xã và trực tiếp nộp thuế cho nhà nước;
d) Nợ thuế của các hộ nông dân, nay đã chuyển đi nơi khác làm ăn hoặc cá biệt hộ nông dân không thuộc các đối tượng nói ở điểm a, b mục này nhưng đời sống quá khó khăn.
2. Đối tượng không thuộc diện xoá nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 gồm:
a) Số thuế đã thu của nông dân, nhưng bị các tổ chức, cá nhân chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô... nay phải truy thu nộp đủ vào ngân sách.
b) Các nông trường, trạm, trại quốc doanh kể cả do lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và trường học quản lý gồm nông trường, trạm trại, trại cải tạo, đất của các trường học, các đơn vị lực lượng vũ trang quản lý dùng vào sản xuất nông nghiệp... các năm 1989, 1990 chưa nộp thuế nông nghiệp cũng coi như nợ thuế, nay phải kê khai tính thuế và nộp đủ số thuế này.
c) Đơn vị nộp thuế là hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hoặc tổ chức tập thể khác nay vẫn đảm nhiệm nộp thuế chung, không thuộc những đối tượng đã nói tại điểm a, b mục 1 Thông tư này.
d) Hộ nông dân cá thể, hộ xã viên, tập đoàn viên trực tiếp đứng tên trong sổ thuế của xã và trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước, mà các hộ này chây ì, dây dưa không chịu nộp thuế và không thuộc các đối tượng qui định tại mục 1 Thông tư này.
e) Số thuế miễn theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh sai đối tượng qui định tại Điều 1 Quyết định số 66-HĐBT ngày 5-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng được cụ thể tại điểm I Thông tư số 18-TC/TNN ngày 17-3-1990 của Bộ Tài chính.
Phần nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 thu được giành 100% cho địa phương được hạch toán vào mục 47 (thu khác) và được điều tiết cho các cấp ngân sách để sử dụng vào mục tiêu phát triển nông nghiệp.
Tuỳ đặc điểm của mỗi địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trích từ 5%-10% số thuế thu được để thù lao cho những tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia thu nợ thuế.
3. Các bước tiến hành xử lý nợ thuế và tổ chức thực hiện:
a) Bước 1: Căn cứ vào kết quả kiểm tra phân loại nợ thuế đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài Chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo ngành thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã... kiểm tra lại một lần nữa để xác định đúng số nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 và chia làm 2 loại: số nợ thuế phải thu và số nợ thuế được xoá như qui định tại mục 1 và mục 2, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
b) Bước 2: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định cụ thể về xử lý nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 của địa phương theo đề nghị của Cục thuế và gửi về Bộ tài chính (Tổng Cục thuế).
Cục thuế hướng dẫn các huyện, thị, các xã trong việc thi hành quyết định Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Bước 3: Cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố lập báo cáo kết quả xử lý nợ thuế 2 năm 1989- 1990 của địa phương với Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
Trong tổ chức thực hiện phải chú ý:
1. Quyết định xoá nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989- 1990 phải đúng với số thuế đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính. Các trường hợp bổ sung phải đúng đối tượng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
2. Những trường hợp, đối tượng được xoá nợ thuế 2 năm 1989- 1990 phải có biên bản và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã và được Uỷ ban nhân dân huyện duyệt trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo đề nghị của cục thuế.
Đề nghị xoá nợ thuế của xã phải có sự tham gia của hội nông dân. Đề nghị xoá nợ thuế của huyện phải được thường trực Hội đồng nhân dân huyện tham gia ý kiến trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
3. Phải kiểm tra chặt chẽ từng đối tượng và trường hợp đảm bảo sự công bằng hợp lý trong nội bộ nông dân.
4. Sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục thuế phải thông báo ngay cho các huyện và thực hiện điều chỉnh quyết toán kết quả thu thuế năm 1992 nếu trong quyết toán vẫn còn phản ánh số nợ thuế được xóa của 2 năm 1989-1990.
Trong kế hoạch thu thuế từ năm 1993 trở đi không tính số nợ thuế nông nghiệp được xoá của 2 năm 1989-1990. Số nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 thu được do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều tiết cho các cấp ngân sách để sử dụng vào các mục tiêu phát triển nông nghiệp của địa phương.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo chặt chẽ công tác này, Cục thuế các tỉnh, thành phố coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm phải hoàn thành trong năm 1993. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Tổng cục thuế.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
04/05/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990 | |
04/05/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 35-TC/TCT hướng dẫn xử lý nợ Thuế Nông nghiệp 2 năm 1989-1990 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
35-TC_TCT_38557.doc |