Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động
Số hiệu | 35-TBXH | Ngày ban hành | 05/10/1981 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 20/10/1981 |
Nguồn thu thập | Công báo số 18/1981; | Ngày đăng công báo | 15/10/1981 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thương binh và xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Kiện / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 35-TBXH
Thông tư 35-TBXH, được ban hành vào ngày 5 tháng 10 năm 1981 bởi Bộ Thương binh và Xã hội, nhằm hướng dẫn thi hành Điều 8 của Quyết định số 21-HĐBT ngày 8 tháng 8 năm 1981. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định chế độ trợ cấp cho công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân đang công tác ở khu vực K, C khi họ về hưu hoặc nghỉ việc do mất sức lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các đối tượng là công nhân, viên chức và quân nhân đang công tác tại khu vực K, C, ngoại trừ những người hưởng lương theo chế độ ngoại giao và chuyên gia do nước ngoài tài trợ. Thông tư quy định rõ các chế độ trợ cấp, bao gồm khoản trợ cấp lần đầu và khoản trợ cấp hàng tháng dựa trên phụ cấp khu vực.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba phần nổi bật:
- Đối tượng và điều kiện áp dụng: Xác định rõ đối tượng được hưởng chế độ và các điều kiện cần thiết.
- Chế độ trợ cấp: Quy định về khoản trợ cấp lần đầu và cách tính trợ cấp hàng tháng.
- Thủ tục điều chỉnh trợ cấp: Hướng dẫn về quy trình và hồ sơ cần thiết để điều chỉnh trợ cấp.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định cụ thể về cách tính phụ cấp khu vực cho những người đã công tác từ 3 năm trở lên và thủ tục điều chỉnh trợ cấp. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
BỘ
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35-TBXH |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1981 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 35-TBXH NGÀY 5-10-1981 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 8 CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 21-HĐBT NGÀY 8-8-1981 ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚCVÀ QUÂN NHÂN ĐANG CÔNG TÁC Ở K, C VỀ HƯU HOẶC NGHỈ VIỆC VÌ MẤT SỨC LAO ĐỘNG (IN TRONG CÔNG BÁO 1981 SỐ 14-TRANG 292)
Điều 8 của quyết định số 21-HĐBT ngàu 8/8/1981 của Hội đồng Bộ trưởng quy định công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân đang công tác ở K, C về hưu, hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động được lấy phụ cấp khu vực ở nơi đã công tác trước khi K, C để cộng với lương chính làm cơ sở tính trợ cấp hàng tháng; ngoài ra cứ mỗi năm công tác ở K, C công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân còn được hưởng một khoản trợ cấp bằng một tháng lương, nhưng tối đa không quá mười tháng.
Nếu nơi công tác trước khi đi K, C không có phụ cấp khu vực, hoặc phụ cấp khu vực thấp hơn 25%, thì những người đã công tác ở K, C từ 3 năm trở lên được lấy mức phụ cấp 25% để cộng với lương chính làm cơ sở tính trợ cấp hàng tháng.
Dưới đây nói rõ thêm:
1. Đối tượng và điều kiện được áp dụng Điều 8 của quyết định số 21-HĐBT.
Công nhân, viên chức và quân nhân nói tại Điều 8 của quyết định số 21-HĐBT là những người đang công tác ở K, C thuộc diện hưởng chế độ lương như khi còn công tác ở trong nước mà được về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động.
Những người hưởng lương theo chế độ ngoại giao và chế độ chuyên gia do bạn đài thọ thì không thuộc đối tượng hưởng trong điều 8 của quyết định số 21-HĐBT.
2. Chế độ trợ cấp.
a. Khoản trợ cấp lần đầu khi mới về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động:
Công nhân, viên chức và quân nhân thuộc đối tượng nói trên, về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động, ngoài khoản trợ cấp một lần khi mới về nghỉ theo chế độ hiện hành, cứ mỗi năm (tròn 12 tháng) công tác ở K, C, còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp bằng một tháng lương (kể cả phụ cấp và trợ cấp con nếu có), nhưng tối đa không quá 10 tháng lương.
Khoản trợ cấp lần đầu này chỉ áp dụng đối với những người về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động từ tháng 8 năm 1981 (ngày ban hành quyết định số 21-HĐBT).
b. Khoản trợ cấp khu vực để tính trợ cấp hàng tháng:
Công nhân, viên chức là quân nhân đang công tác ở K, C về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động hưởng trợ cấp hàng tháng (kể cả người đã về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động từ trước ngày ban hành quyết định số 21-HĐBT hiện đang hưởng trợ cấp) được lấy phụ cấp khu vực ở nơi đã công tác trước khi K, C để cộng với lương chính lànmcơ sở tính trợ cấp hàng tháng (không phân biệt thời gian công tác ở K, C dài hay ngắn và mức phụ cấp khu vực cao hay thấp).
Riêng những người đã công tác ở k, C từ 3 năm (36 tháng) trở lên, nếu nơi công tác trước khi đi K, C không có phụ cấp khu vực, hoặc phụ cấp khu vực thấp hơn 25%, thì được lấy mức phụ cấp khu vực 25% để cộng với lương chính làm cơ sở tính chợ cấp hàng tháng.
Thời gian công tác 3 năm ở K, C nói trên là 3 năm liên tục. Trường hợp được giao nhiệm vụ chính ở K, C tuy đã có đủ 3 năm trở lên, nhưng do yêu cầu công tác, thời gian ở K, C không được liên tục, thì khi về nghỉ cũng được lấy khoản phụ cấp khu vực 25% để tính trợ cấp (nếu có vướng mắc cần trao đổi ý kiến với Bộ Thương binh và xã hội trước khi giải quyết).
3. Thủ tục điều chỉnh trợ cấp.
Thủ tục điều chỉnh trợ cấp và cách ghi vào sổ trợ cấp và phiếu 10-TRC cũng làm theo cách điều chỉnh đối với người được hưởng trợ cấp lâu dài như đã quy định tại thông tư số 26-TBXH ngày 31/8/1981 của Bộ Thương binh và xã hội.
Các cơ quan, đơn vị có người về nghỉ trước ngày ban hành quyết định số 21-HĐBT, thuộc diện quy định tại đoạn b, điểm 2 nói trên có trách nhiệm xác nhận về thời gian đương sự đã công tác ở K, C để Sở, Ty thương binh và xã hội nơi đương sự cư trú có đủ yếu tố làm thủ tục điều chỉnh trợ cấp.
Kể từ nay trở đi, hồ sơ của công nhân viên chức và quân nhân công tác ở K, C về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động phải ghi rõ nơi công tác trước khi đi K, C và thời gian công tác ở K, C.
Về khoản trợ cấp lần đầu đối với quân nhân mới về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động vẫn do đơn vị trả theo quy định hiện nay.
|
Nguyễn Kiện (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/10/1981 | Văn bản được ban hành | Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động | |
20/10/1981 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 35-TBXH công nhân viên chức Nhà nước quân nhân công tác K C về hưu nghỉ việc mất sức lao động |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
35-TBXH.doc |