Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất
Số hiệu | 34/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 01/04/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/04/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 08/06/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2001 |
Tóm tắt
Thông tư 34/1999/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 1 tháng 4 năm 1999, nhằm hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các doanh nghiệp chế xuất. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc áp dụng thuế GTGT trong lĩnh vực chế xuất, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các doanh nghiệp chế xuất được thành lập theo quy định của Chính phủ, cũng như các tổ chức, cá nhân có quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ với các doanh nghiệp chế xuất. Đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm hàng hóa do các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất và hàng hóa, dịch vụ do các doanh nghiệp chế xuất cung cấp cho thị trường nội địa.
Thông tư được cấu trúc thành ba phần chính: Quy định chung, Các quy định cụ thể về thuế GTGT, và Tổ chức thực hiện. Trong đó, phần quy định chung nêu rõ các đối tượng áp dụng và các trường hợp không chịu thuế GTGT. Phần quy định cụ thể nêu rõ trách nhiệm của doanh nghiệp chế xuất và các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa liên quan đến việc kê khai và nộp thuế.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan thuế và hải quan tổ chức thực hiện. Các vấn đề không được hướng dẫn trong Thông tư này sẽ được thực hiện theo các văn bản pháp luật liên quan khác. Thông tư này thể hiện sự nỗ lực của Bộ Tài chính trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế xuất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/1999/TT-BTC NGÀY 1 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Căn cứ vào Luật thuế giá trị
gia tăng số 02/QH ngày 10/5/1997; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số
102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ vào Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy
chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp chế xuất như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư:
- Các doanh nghiệp chế xuất thành lập theo quy định tại Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.
- Các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa Việt Nam có quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ với các doanh nghiệp chế xuất.
2. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế GTGT trong phạm vi áp dụng của Thông tư này bao gồm:
- Hàng hoá do các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất (kể cả hàng gia công cho doanh nghiệp chế xuất), trừ các đối tượng nêu tại Điểm 3, Mục I, Thông tư này.
- Hàng hoá, dịch vụ do các doanh nghiệp chế xuất cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa.
3. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào doanh nghiệp chế xuất.
- Dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho các doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài.
- Hàng hoá, dịch vụ trao đổi giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau.
- Dịch vụ do các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa cung cấp cho các doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hoá, dịch vụ khác quy định tại Điều 4, Chương I, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa có quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT với các doanh nghiệp chế xuất là đối tượng nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THUẾ GTGT
1. Đối với doanh nghiệp chế xuất:
Căn cứ quy định của Luật thuế GTGT và đặc điểm, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp chế xuất, các doanh nghiệp chế xuất không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
Khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hay nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan KCN hoặc tại doanh nghiệp chế xuất theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật hải quan Việt Nam.
Hàng hoá, dịch vụ trao đổi giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Các doanh nghiệp chế xuất sử dụng hoá đơn bán hàng thông thường hoặc hoá đơn đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định chung.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa:
Các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT với các doanh nghiệp chế xuất là đối tượng nộp thuế GTGT. Việc đăng ký, kê khai tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Một số hàng hoá chịu thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
- Hàng hoá từ thị trường nội địa xuất cho doanh nghiệp chế xuất, trừ các đối tượng nêu tại Điểm 3, Mục I, Thông tư này, được coi là hàng hoá xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 0%. Đối tượng xuất khẩu phải có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ minh chứng là hàng thực tế đã xuất khẩu theo quy định tại Điểm 1, Mục II, Phần B, Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
Riêng đối với các loại sản phẩm có tính đặc thù như điện, nước thì phải có đầy đủ hoá đơn bán hàng và hợp đồng mua bán hợp lệ. Đối với các loại hàng hoá không thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định như lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm... thì phải có đầy đủ hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán và bảng kê bán lẻ theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC.
- Hàng hoá do các doanh nghiệp chế xuất cung cấp vào thị trường nội địa được coi là hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng nhập khẩu phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các vấn đề khác không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998; Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 và Thông tư số 20/1999/BTC ngày 10/2/1999 của Bộ Tài chính.
2. Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/04/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất | |
15/04/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất | |
01/01/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
34.1999.TT.BTC.doc |