Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định
Số hiệu | 34-TC/CTN | Ngày ban hành | 09/09/1989 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 09/09/1989 |
Nguồn thu thập | Công báo số 23/1989; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Chu Tam Thức / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 34-TC/CTN
Thông tư 34-TC/CTN, được ban hành ngày 09 tháng 9 năm 1989 bởi Bộ Tài chính, nhằm mục tiêu hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế đối với các hộ kinh doanh không có địa điểm cố định. Văn bản này được xây dựng để giải quyết tình trạng thất thu thuế từ các hộ kinh doanh lưu động, hàng rong và buôn bán thời vụ, đồng thời đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế giữa các hộ kinh doanh cố định và không cố định.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hộ kinh doanh không có địa điểm cố định, cụ thể là những hộ kinh doanh lưu động và buôn bán thời vụ. Đối tượng áp dụng là các cán bộ thuế và các hộ kinh doanh thuộc nhóm này.
Thông tư được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là quy định về việc thu thuế buôn chuyến, cách xác định mức thuế dựa trên doanh thu thực tế, và các biện pháp tổ chức thu thuế. Đặc biệt, Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của các cán bộ thuế trong việc quản lý và thu thuế, cũng như các hình thức xử phạt đối với những hộ không khai báo hoặc không nộp thuế.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc khuyến khích sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong việc thu thuế và việc tuyên truyền giáo dục cho các hộ kinh doanh về nghĩa vụ thuế. Thông tư cũng quy định về việc thưởng cho những cá nhân có công trong việc chống thất thu thuế.
Thông tư 34-TC/CTN có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định để đảm bảo hiệu quả trong công tác thu thuế đối với các hộ kinh doanh không có địa điểm cố định.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34-TC/CTN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 1989 |
THÔNG TƯ
SỐ 34-TC/CTN NGÀY 9-9-1989 HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ THU THUẾ ĐỐI VỚI NHỮNG HỘ KINH DOANH KHÔNG CÓ ĐỊA ĐIỂM CỐ ĐỊNH
Hiện nay lợi dụng tình hình Nhà nước cho phép phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, hộ tư nhân, cá thể ra kinh doanh tự do ngày càng nhiều. Chủ yếu là kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, không có giấy phép kinh doanh, không có địa điểm kinh doanh cố định và cố tình không nộp thuế cho Nhà nước. Tình hình đó dẫn đến vừa thất thu thuế, vừa không công bằng hợp lý so với những hộ kinh doanh cố định đã nộp thuế hàng tháng.
Để việc quản lý thu thuế phù hợp với đặc điểm của những hộ kinh doanh không có địa điểm cố định (kinh doanh lưu động, hàng rong, buôn bán thời vụ...) tạo điều kiện chống thất thu thuế đạt kết quả tốt và căn cứ vào chính sách thuế công thương nghiệp hiện hành; Bộ Tài chính hướng dẫn nghiệp vụ, quản lý thu thuế đối với những hộ kinh doanh không có địa điểm cố định như sau:
1. Điều 33 của Điều lệ thuế Công thương nghiệp quy định những hộ kinh doanh không có địa điểm cố định (kinh doanh lưu động, hàng rong, buôn bán thời vụ...) đều có thể xếp vào đối tượng kinh doanh buôn chuyến và phải nộp thuế buôn chuyến (là hình thức thu gộp thuế doanh nghiệp và thuế lợi tức doanh nghiệp).
Đối với những hộ buôn bán lưu động từng chuyến hàng thì thuế thu trên trị giá từng chuyến hàng, tính theo thời giá tại nơi thu thuế. Đối với những hộ khác, thuế thu từng ngày, tính trên trị giá hàng bán trong ngày. Các hộ kinh doanh không có địa điểm cố định phải nộp thuế môn bài theo biểu thuế đối với hộ tư nhân, cá thể.
Theo quy định tại điều 44 của Điều lệ thuế Công thương nghiệp, những hộ kinh doanh không có giấy phép kinh doanh, không có thẻ môn bài, không khai báo nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ mức thuế trên đây, còn bị phạt tiền bằng một lần số thuế đã tính.
2. Để việc thu thuế đạt kết quả, bảo đảm thi hành đúng chính sách, việc tổ chức thu thuế đối với những hộ kinh doanh không có địa điểm cố định phải thực hiện đúng những công việc chủ yếu dưới đây:
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ thu thuế ở từng địa bàn (phường, xã, chợ, đường phố...) phải thường xuyên nắm đầy đủ số hộ thực tế có kinh doanh. Những hộ có giấy phép kinh doanh, có địa điểm kinh doanh cố định thì nhất thiết phải đưa vào sổ bộ thuế và thu thuế hàng tháng bằng thông báo thuế. Chỉ những hộ kinh doanh nhỏ, bán chạy, không có địa điểm kinh doanh cố định mới áp dụng biện pháp thu thuế theo hướng dẫn tại văn bản này.
Cán bộ thuế nắm tình hình cụ thể những hộ kinh doanh không có địa điểm cố định trên địa bàn mình quản lý, báo cáo phòng thuế và chính quyền phường, xã (hoặc ban quản lý chợ) để chỉ đạo phối hợp các lực lượng công an, quản lý thị trường tổ chức việc thu thuế.
b) Việc thu thuế đối với những hộ này có nhiều khó khăn, phức tạp vì họ kinh doanh không có địa điểm cố định, không khai báo kết quả kinh doanh và lâu nay không chịu nộp thuế. Vì vậy, các phòng thuế cần báo cáo chính quyền địa phương để tổ chức thành các tổ thu thuế gồm có cán bộ thuế, công an, quản lý thị trường, ban quản lý chợ... thực hiện việc kiểm tra thu thuế theo các bước công việc sau:
- Trước khi thu thuế cần phổ biến cho các đối tượng nộp thuế biết về yêu cầu động viên đóng góp công bằng hợp lý thu nhập của mọi người kinh doanh theo đúng chính sách của Nhà nước. Trên cơ sở đó mà tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của những hộ kinh doanh cố định đối với việc thu thuế vào những hộ kinh doanh lưu động.
- Tổ thu thuế căn cứ vào thực tế kinh doanh của từng hộ (ngành hàng, mặt hàng, số lượng hàng, giá cả...) để xác định mức doanh thu tính thuế và áp dụng vào biểu thuế tính ra số thuế của từng hộ phải nộp. Phải công khai số hộ thu thuế, mức doanh thu, mức thuế của từng hộ để các hộ kinh doanh khác cùng biết và kiểm tra lẫn nhau.
- Khi thu tiền thuế, cán bộ thuế phải viết biên lai thuế trước mặt người nộp thuế và có sự chứng kiến của tổ thu thuế. Sau khi thu tiền phải cấp biên lai cho người nộp và lưu giữ đầy đủ các bản lưu ở cuống biên lai. Thu tiền thuế thì cấp biên lai thuế buôn chuyến, thu tiền phạt thì cấp giấy thu tiền (ký hiệu 5-TP).
- Cuối ngày, tổ thu thuế phải lập bản kê kết quả thu thuế trong ngày, thống kê rõ số hộ, số tiền thuế, số tiền phạt đã thu được đưa về chính quyền phường, xã xác nhận và báo cáo trưởng phòng thuế, đồng thời phải nộp ngay số tiền đã thu cho phòng thuế.
c) Cùng với việc thu thuế, phải tuyền truyền giáo dục để những người kinh doanh hiểu về nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước và chủ trương thu như vậy là nhằm đưa dần họ đi vào kinh doanh có trật tự, nề nếp và chấp hành đúng chính sách thuế của Nhà nước. Phải phổ biến cho từng hộ kinh doanh thấy rõ trách nhiệm của họ là:
- Mỗi khi cán bộ thuế yêu cầu thì phải khai báo trung thực kết quả kinh doanh, cung cấp các tình hình liên quan đến việc xác định doanh thu và tính thuế.
- Phải chấp hành việc nộp thuế theo mức thuế của tổ thuế đã tính. Nếu dây dưa trốn thuế có thể bị phạt đến 5 lần số thuế phải nộp, nếu có hành vi chống đối việc thu thuế có thể bị truy tố trước pháp luật.
- Nộp thuế rồi thì phải lưu giữ biên lai thuế. Nếu kiểm tra không có biên lai thuế thì coi như chưa nộp thuế nên phải nộp thuế và nộp phạt.
- Những hộ nào đã kinh doanh tương đối thường xuyên và sắp xếp được địa điểm kinh doanh ổn định thì phải đưa vào sổ bộ thuế và thu thuế hàng tháng bằng thông báo thuế.
3. Những người có công trong việc chống thất thu thuế hoặc giúp đỡ cơ quan thuế chống thất thu thuế đối với những hộ kinh doanh không có địa điểm cố định, ngoài việc được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước còn được thưởng một số tiền bằng 5% đến 10% số tiền phạt thu được, tuỳ theo công lao đóng góp mỗi người.
Trưởng phòng thuế quận, huyện căn cứ vào bảng kê kết quả số thu từng ngày của tổ thu thuế lập, có xác nhận của chính quyền phường, xã, sau khi kiểm tra, đối chiếu số tiền thực tế thu được với số tiền ghi trên bảng lưu ở cuối biên lai, danh sách số người tham gia thu thuế trong ngày, đề ra quyết định trích thưởng từ số tiền phạt thu được để trả cho người có công chống lậu thuế. Sau khi trích thưởng, số tiền phạt còn lại phải nộp vào Ngân sách Nhà nước (ghi vào khoản thu khác về thuế công thương nghiệp).
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương kịp thời phản ảnh cho Bộ Tài chính biết để nghiên cứu hướng dẫn thêm.
|
Chu Tam Thức (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/09/1989 | Văn bản được ban hành | Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định | |
09/09/1989 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 34-TC/CTN hướng dẫn nghiệp vụ thu thuế hộ kinh doanh không có địa điểm cố định |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
34-TC_CTN_37828.doc |