Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP
| Số hiệu | 33/1999/TT-BTM | Ngày ban hành | 18/11/1999 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 03/12/1999 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 4/2000; | Ngày đăng công báo | 08/01/2000 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Thương mại | Tên/Chức vụ người ký | Mai Văn Dâu / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 04/02/2007 | |
Tóm tắt
Thông tư 33/1999/TT-BTM được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động giám định hàng hóa tại Việt Nam, đảm bảo tính minh bạch và chất lượng trong dịch vụ này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về đối tượng và điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa, nguyên tắc hoạt động, cũng như quy trình giám định hàng hóa thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chi nhánh công ty giám định nước ngoài.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành bảy chương, trong đó nổi bật là các điều quy định về điều kiện kinh doanh, nguyên tắc hoạt động giám định, và tiêu chuẩn giám định viên. Một điểm mới đáng chú ý là quy định về việc giám định hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cũng như quy định về uỷ quyền giám định hàng hóa.
Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa phải báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của mình cho Sở Thương mại địa phương. Điều này nhằm đảm bảo sự giám sát và quản lý hiệu quả đối với hoạt động giám định hàng hóa trong cả nước.
|
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 33/1999/TT-BTM |
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 33/1999/TT-BTM NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/1999/NĐ-CP NGÀY 12/4/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
1. Đối tượng kinh doanh
Chỉ có các đối tượng sau đây được kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá:
a) Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;
c) Chi nhánh công ty giám định nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập tại Việt Nam để kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
Các đối tượng kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo khoản a, b, c nêu trên, dưới đây được gọi chung là thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
2. Điều kiện kinh doanh
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, không thuộc hệ thống tổ chức của doanh nghiệp không chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
II. PHẠM VI KINH DOANH VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
1. Phạm vi kinh doanh
Phạm vi kinh doanh của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá như sau:
a) Doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy phép đầu tư;
c) Chi nhánh công ty giám định hàng hoá nước ngoài thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam.
2. Nguyên tắc hoạt động giám định hàng hoá
Hoạt động giám định hàng hoá được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định và cấp chứng thư giám định hàng hoá trong các trường hợp:
- Được các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định hàng hoá;
- Đước một hoặc một số bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định hàng hoá;
- Được cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định hàng hoá;
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giám định hàng hoá để thực hiện công vụ.
b) Việc giám định hàng hoá phải được thực hiện theo quy trình nghiệp vụ, kỹ thuật phù hợp và đảm bảo tính độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, chính xác.
c) Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá không được giám định và cấp chứng thư giám định đối với hàng hoá có liên quan đến quyền và lợi ích kinh tế của chính thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
Giám định viên không được giám định hàng hoá có liên quan đến quyền và lợi ích kinh tế của chính giám định viên.
III. GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ THUỘC DANH MỤC HÀNG HOÁ PHẢI KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
1. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, chủ hàng phải yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định hàng hoá theo nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng và trả phí giám định.
2. Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng mua bán có thoả thuận yêu cầu giám định hàng hoá mà nội dung và kết quả của Chứng thư giám định phù hợp với quy định của Nhà nước về hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì Chứng thư giám định này có giá trị là Chứng thư giám định theo yêu cầu kiểm tra nhà nước về chất lượng.
IV. GIÁM ĐỊNG HÀNG HOÁ THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG VỤ
1. Khi có yêu cầu giám định hàng hoá liên quan đến việc thực hiện công vụ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ hàng hoá thực hiện việc giám định và trả phí giám định.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện giám định hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước để thực hiện công vụ phải là doanh nghiệp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp chủ hàng không công nhận kết quả của Chứng thư giám định, chủ hàng có quyền yêu cầu một tổ chức trọng tài chỉ định một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định khác nêu tại khoản 1 Mục này giám định lại. Kết quả giám định của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định do trọng tài chỉ định có giá trị cuối cùng. Lệ phí trọng tài do bên yêu cầu giám định trả.
V. UỶ QUYỀN GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá được uỷ quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác thực hiện việc giám định hàng hoá. Việc uỷ quyền giám định được thực hiện theo thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.
2. Tổ chức giám định nước ngoài chưa được phép hoạt động tại Việt Nam mà được yêu cầu giám định hàng hoá tại Việt Nam thì tổ chức giám định nước ngoài đó phải uỷ quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nêu tại khoản 1 Mục I Thông tư này thực hiện việc giám định hàng hoá. Việc uỷ quyền giám định được thực hiện theo thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.
VI. TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH VIÊN; CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
1. Tiêu chuẩn giám định viên
a) Tiêu chuẩn giám định viên được thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.
b) Đối với những người đã là giám định viên từ 05 năm trở lên trước ngày Nghị định số 20/1999/NĐ-CP có hiệu lực, Giám đốc của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá được quyền quyết định công nhận những người này là giám định viên.
2. Chữ ký và con dấu trong Chứng thư giám định hàng hoá
a) Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, chữ ký của giám định viên và ghi rõ họ tên.
b) Chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá ở phía dưới bên phải của Chứng thư giám định; chữ ký của giám định viên ở phía dưới bên trái của Chứng thư giám định.
c) Con dấu đóng trong Chứng thư giám định là con dấu nghiệp vụ đã được thương nhân đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền và được đóng bên phía chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá và chỉ có giá trị đối với Chứng thư giám định do thương nhân cấp.
Con dấu nghiệp vụ nói trên có hình chữ nhật, chiều dài 6cm, chiều rộng 2cm, phía trên có dòng chữ "Thay mặt công ty", phía dưới có biểu tượng (nếu có) và tên thương mại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Định kỳ 6 tháng một lần vào trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 01 năm sau, thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của thương nhân cho Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi thương nhân đặt trụ sở chính để tổng hợp báo cáo Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.
|
|
Mai Văn Dâu (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 18/11/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP | |
| 03/12/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP | |
| 04/02/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 33/1999/TT-BTM kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1999/NĐ-CP |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
33.1999.TT.BTM.doc |