Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất
| Số hiệu | 32/2012/TT-BTC | Ngày ban hành | 29/02/2012 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/04/2012 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 269+270, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 20/03/2012 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Minh / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 32/2012/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 29 tháng 02 năm 2012, nhằm quy định chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế. Mục tiêu của văn bản này là đảm bảo quyền lợi và chế độ hỗ trợ cho những người bị cách ly y tế, đồng thời quy định rõ nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các biện pháp cách ly y tế và cưỡng chế cách ly y tế, áp dụng cho các cơ quan, đơn vị thực hiện cách ly y tế và những người bị áp dụng biện pháp này. Đối tượng áp dụng cụ thể được nêu rõ trong Điều 1 của Thông tư.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 2: Quy định chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, bao gồm miễn chi phí khám chữa bệnh, cung cấp vật dụng thiết yếu và hỗ trợ tiền ăn cho người thuộc hộ nghèo.
- Điều 3: Nguồn kinh phí thực hiện chế độ này được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
- Điều 4: Trách nhiệm chi trả được phân định rõ cho các cơ sở cách ly y tế.
- Điều 5: Hướng dẫn công tác quản lý tài chính liên quan đến việc chi trả chế độ cho người bị cách ly.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2012 và yêu cầu các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện.
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 32/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CÁCH LY Y TẾ, CƯỠNG CHẾ CÁCH LY Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế và việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế, bao gồm: cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế (sau đây gọi tắt là người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế); nguồn kinh phí thực hiện; trách nhiệm chi trả và công tác quản lý kinh phí thực hiện chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện cách ly y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở cách ly y tế).
b) Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.
c) Người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.
3. Việc áp dụng cách ly y tế đối với đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ Tư pháp; không thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư này.
Điều 2. Chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế
Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các điểm b và c, khoản 2, Điều 1 Thông tư này được hưởng các chế độ sau:
1. Được miễn chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở y tế công lập do cơ quan có thẩm quyền ban hành khi phát hiện, điều trị các bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
2. Được cấp không thu tiền: nước uống, khăn mặt, khẩu trang, nước dung dịch rửa tay, dung dịch sát khuẩn miệng, bàn chải đánh răng, xà phòng tắm gội và các vật dụng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế theo định mức sử dụng cho người bị cách ly y tế do Bộ Y tế ban hành.
3. Được miễn chi phí di chuyển từ nhà (đối với trường hợp đang thực hiện cách ly y tế tại nhà nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm phải thực hiện cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), từ cơ sở, địa điểm phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế hoặc từ cơ sở cách ly y tế này đến cơ sở cách ly y tế khác theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP; được bảo đảm vận chuyển thuận lợi, an toàn và đúng quy định tại khoản 3, Điều 13 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP.
Căn cứ xác định chi phí di chuyển được miễn là định mức tiêu hao nhiên liệu thực tế của phương tiện vận chuyển người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế. Trường hợp có nhiều hơn một người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người.
4. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang trong thời gian cách ly mà mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì phải thanh toán chi phí khám bệnh, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; nếu người đó có thẻ bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
5. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tử vong thì được miễn chi phí cho việc bảo quản, quàn ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp lệ đảm bảo theo đúng các quy định về chuyên môn y tế của việc bảo quản, quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
6. Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được cơ sở thực hiện cách ly y tế cung cấp bữa ăn theo yêu cầu, phù hợp với khả năng của cơ sở thực hiện cách ly y tế. Chi phí tiền ăn do người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tự chi trả. Trường hợp người bị cách ly y tế là người thuộc hộ nghèo theo quy định thì được hỗ trợ tiền ăn theo mức 40.000 đồng/ngày trong thời gian cách ly y tế.
7. Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được cơ sở thực hiện cách ly y tế cấp giấy chứng nhận thời gian thực hiện cách ly y tế để làm căn cứ hưởng các chế độ theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn (nếu có).
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Điều 2 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn vận động, đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm chi trả
1. Cơ sở cách ly y tế có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện đầy đủ chế độ cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 2 Thông tư này.
2. Cơ sở cách ly y tế tiếp nhận người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế có trách nhiệm thanh toán chi phí vận chuyển người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này cho đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ vận chuyển theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Công tác quản lý tài chính
1. Công tác lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi trả chế độ cho người bị cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm về quy trình tổng hợp, bố trí kinh phí chi trả chế độ cho người bị cách ly y tế:
Định kỳ, kết thúc năm ngân sách, các cơ sở thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này trong năm gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để được xem xét, xử lý; cụ thể như sau:
a) Đối với các cơ sở thực hiện cách ly y tế thuộc hệ thống công lập
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Các cơ sở thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp).
+ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở thực hiện cách ly y tế thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
+ Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở thực hiện cách ly y tế thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, giải quyết theo quy định.
- Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
+ Các cơ sở thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
+ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định, tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan quản lý cấp trên cho tới Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.
b) Đối với các cơ sở ngoài công lập:
- Cơ sở ngoài công lập tham gia thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Sở Y tế.
- Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở thực hiện cách ly y tế ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Tài chính.
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở ngoài công lập thực hiện cách ly y tế thuộc phạm vi quản lý đã được Sở Y tế thẩm định và tổng hợp theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, giải quyết theo quy định.
c) Trường hợp kinh phí đã chi để thực hiện các chế độ cho người bị cách ly y tế vượt quá khả năng của cơ sở thực hiện cách ly y tế, cơ sở lập báo cáo tổng hợp kinh phí đã chi gửi cơ quan quản lý cấp trên (đối với cơ sở công lập) và gửi Sở Y tế (đối với cơ sở ngoài công lập) theo quy định tại điểm a và b khoản này để được xem xét xử lý theo quy định.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 118/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/02/2012 | Văn bản được ban hành | Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất | |
| 15/04/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 32/2012/TT-BTC chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
32.2012.TT.BTC.zip | |
|
|
32_2012_TT-BTC.doc | |
|
|
phuluc.zip | |
|
|
VanBanGoc_32_2012_TT-BTC.pdf | |
|
|
VanBanGoc_32-2012-TT-BTC_32-2012-TT-BTC.pdf |