Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
Số hiệu | 32/1998/TT-BTC | Ngày ban hành | 17/03/1998 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/04/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Mộng Giao / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 32/1998/TT-BTC, được ban hành ngày 17 tháng 3 năm 1998 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý thuế và nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp này, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm tất cả các doanh nghiệp Nhà nước được xác định là hoạt động công ích theo quy định của Nghị định số 56/CP. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp Nhà nước có đủ điều kiện theo quy định, thực hiện chế độ kế toán và đăng ký thuế đúng quy định.
Thông tư được cấu trúc thành ba phần chính:
- I. Đối tượng áp dụng: Quy định rõ các tiêu chí để xác định doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
- II. Các loại thuế và thu ngân sách Nhà nước: Hướng dẫn chi tiết về thuế doanh thu, thuế lợi tức và các khoản thu khác, bao gồm quy trình xét miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp.
- III. Tổ chức thực hiện: Đưa ra quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định cụ thể về việc xét miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp mới thành lập và đang hoạt động, nhằm khuyến khích các hoạt động công ích. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các hướng dẫn trước đây không phù hợp.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 1998 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 32/1998/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh
thuế và các văn bản quy phạm pháp luật về các khoản thu ngân sách nhà nước hiện
hành;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động công ích;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế và các khoản thu ngân
sách nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước có đủ các điều kiện sau:
- Được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các tiêu thức quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 56-CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ quyết định là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
- Hoạt động công ích phù hợp với ngành nghề đăng ký trong giấy phép kinh doanh.
- Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, sử dụng các chứng từ kế toán theo đúng chế độ hiện hành và theo dõi hạch toán riêng phần hoạt động công ích với các hoạt động kinh doanh khác.
- Thực hiện chế độ đăng ký nộp thuế và các khoản thu khác theo đúng quy định của pháp luật.
II. CÁC LOẠI THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đều phải thực hiện đăng ký, kê khai thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này như sau:
1. Thuế doanh thu:
Tất cả các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích phải thực hiện việc kê khai đăng ký và nộp thuế doanh thu theo đúng quy định của Luật thuế doanh thu, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
Việc xét miễn thuế, giảm thuế doanh thu đối với hoạt động công ích theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 56-CP ngày 2/10/1996 được thực hiện như sau:
a) Đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích mới thành lập nếu có đủ điều kiện theo luật định, thì được xét miễn thuế, giảm thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế doanh thu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
b) Đối với các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động công ích thì ngoài những hoạt động công ích được tạm thời chưa thu thuế doanh thu theo quy định của Luật thuế doanh thu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu, các hoạt động công ích khác nếu không bù đắp được chi phí sản xuất hoặc chi phí cung ứng dịch vụ thì được xét giảm thuế doanh thu tương ứng với số lỗ, nhưng không quá 50% số thuế doanh thu phải nộp hàng năm.
Để có căn cứ xét giảm thuế doanh thu theo hướng dẫn trên, sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp công ích phải lập hồ sơ xin giảm thuế gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị. Hồ sơ xin giảm thuế gồm có:
- Đơn xin giảm thuế doanh thu của đơn vị nêu rõ nguyên nhân xin giảm thuế;
- Báo cáo tài chính năm của đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Báo cáo quyết toán thuế năm của đơn vị;
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét giảm thuế doanh thu thực hiện theo hướng dẫn tại phần D, mục III, Thông tư số 97 TC/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính.
2. Thuế lợi tức:
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có lợi tức chịu thuế đều phải kê khai nộp thuế lợi tức theo đúng quy định của Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Việc xét giảm thuế lợi tức đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo quy định tại Điểm 2a, Điều 5 Nghị định số 56-CP được thực hiện như sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích mới thành lập nếu có đủ điều kiện theo luật định thì được xét miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
b) Đối với các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động công ích được duyệt bổ sung vốn để tương ứng với nhiệm vụ công ích được giao, nếu có lãi được xét giảm thuế lợi tức bằng số vốn được duyệt bổ sung, nhưng mức giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp trong năm xét giảm thuế.
Thủ tục, trình tự xét miễn, giảm thuế:
Để có cơ sở xét giảm thuế, đơn vị phải gửi hồ sơ xin giảm thuế đến cơ quan thuế có thẩm quyền, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giảm thuế có ý kiến xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý về việc đơn vị đủ điều kiện được xét giảm thuế và số thuế được xét giảm;
- Quyết định phê duyệt bổ sung vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Báo cáo tài chính năm và báo cáo quyết toán thuế năm của đơn vị;
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị có trách nhiệm kiểm tra xem xét số liệu và tình hình liên quan đến việc xét giảm thuế lợi tức, giải quyết các trường hợp thuộc thẩm quyền; các trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết phải có ý kiến và kiến nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ xin giảm thuế của đơn vị để gửi lên cơ quan thuế cấp trên xem xét quyết định; các hồ sơ tài liệu xét giảm thuế là bản gốc, nếu là bản sao phải có xác nhận sao y bản chính và đóng dấu của doanh nghiệp vào từng trang tài liệu có trong hồ sơ. Thẩm quyền xét giảm thuế:
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm kiểm tra và quyết định hoặc kiến nghị lên cơ quan cấp trên quyết định việc giảm thuế cho từng trường hợp cụ thể theo đúng thẩm quyền như sau:
- Cục trưởng Cục thuế xét và quyết định giảm thuế cho các trường hợp có mức giảm thuế đến 100 triệu đồng.
- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế xét và quyết định giảm thuế cho các trường hợp có mức giảm thuế trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và quyết định giảm thuế cho các trường hợp có mức giảm thuế trên 500 triệu đồng.
Trường hợp sau khi xét giảm thuế theo Thông tư này doanh nghiệp vẫn không đủ số vốn cần bổ sung được duyệt, thì nhà nước sẽ xem xét cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp cho đủ số vốn cần bổ sung đã được duyệt.
3) Các khoản thu theo giá, khung giá hoặc phí do nhà nước quy định mà không cần phải có chi phí sản xuất hoặc dịch vụ:
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có các khoản thu theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định mà không cần phải có chi phí sản xuất hoặc dịch vụ, thì sau khi trừ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế và các quỹ được trừ theo chế độ hiện hành, phần chênh lệch còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo đúng luật định và hướng dẫn tại Thông tư này. Để đảm bảo số thu được động viên kịp thời vào ngân sách nhà nước, hàng tháng cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải tiến hành kiểm tra doanh thu và chi phí thực tế của đơn vị và tạm thu phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí vào ngân sách nhà nước, mức tạm thu tối đa không quá 70% số chêng lệch đã được xác định.
4) Các loại thuế và các khoản thu NSNN khác đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các hướng dẫn về thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp và cơ quan thuế phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn cho phù hợp.
|
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/03/1998 | Văn bản được ban hành | Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích | |
01/04/1998 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 32/1998/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế khoản thu ngân sách Nhà nước doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
32.1998.TT.BTC.doc |