Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất
Số hiệu | 3011-VH/TT | Ngày ban hành | 28/10/1985 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 12/11/1985 |
Nguồn thu thập | Công báo số 24-31/12/1985; | Ngày đăng công báo | 31/12/1985 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Văn hoá | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Hiếu / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 3011-VH/TT
Thông tư 3011-VH/TT được ban hành bởi Bộ Văn hóa vào ngày 28 tháng 10 năm 1985, nhằm mục tiêu phân cấp quản lý bảo quản và tu bổ di tích lịch sử và văn hóa tại Việt Nam. Văn bản này được xây dựng trong bối cảnh nhiều di tích đang xuống cấp nghiêm trọng, cần có sự can thiệp kịp thời để bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các di tích lịch sử và văn hóa trên toàn quốc, với sự phân cấp rõ ràng giữa Bộ Văn hóa và các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc bảo quản và tu bổ di tích.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Quản lý di tích đặc biệt quan trọng thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa.
- Quản lý các di tích khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đảm nhiệm.
- Thành lập Ban quản lý di tích trực thuộc Sở Văn hóa và thông tin.
- Quy định về bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc bảo quản di tích, cũng như yêu cầu lập kế hoạch chi tiết cho việc tu bổ và phát huy giá trị di tích. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
BỘ
VĂN HOÁ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3011-VH/TT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1985 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ SỐ 3011-VH/TT NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 1985 VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ BẢO QUẢN VÀ TU BỔ DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ VĂN HOÁ
Trong 30 năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã quan tâm giữ gìn và phát huy di sản lịch sử và văn hoá của dân tộc. Nhiều di tích đã được giữ gìn, tu bổ và đang đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục truyền thống yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội trong đời sống văn hoá của nhân dân ta.
Tuy nhiên, tình trạng chung của các di tích vẫn đang tiếp tục xuống cấp, nhiều di tích bị hư hại nặng, một số biến thành phế tích kể cả những di tích thời kỳ đấu tranh cách mạng, giải phóng dân tộc như Côn Đảo, Tân Trào, Điện Biên Phủ,v.v... Tình hình trên làm cho dư luận xã hội có nhiều ý kiến, nguyên nhân chủ yếu làm cho di tích xuống cấp do:
- Kinh phí, vật tư, phương tiện, cán bộ chuyên môn dành cho việc tu bổ di tích quá ít ỏi, không đáp ứng được, ngay cả những yêu cầu cấp thiết.
- Các di tích không được bảo quản thường xuyên, thậm chí còn bị vi phạm; những sự hư hỏng không được loại trừ kịp thời, các kế hoạch tu bổ triển khai không đồng bộ và châm trễ.
- Sự phân cấp quản lý chưa rõ ràng, Trung ương trông cậy ở địa phương, địa phương ỷ lại ở Trung ương, nhân dân phó thác cho Nhà nước.
Để giữ gìn và phát huy có hiệu quả hơn nữa di sản văn hoá vô giá của dân tộc, thi hành triệt để Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh do Hội đồng Nhà nước ban hành, Bộ Văn hoá đề ra một số quy định tạm thời về phân cấp quản lý bảo quản và tu bổ các di tích như sau:
1. Bộ Văn hoá trực tiếp quản lý các di tích đặc biệt quan trọng, có tầm cỡ quốc gia về các mặt kế hoạch, đầu tư và kỹ thuật tu bổ theo danh sách đã được Hội đồng Bộ trưởng ấn định.
Kinh phí dùng cho tu bổ các di tích loại này được trích từ ngân sách hàng năm của Nhà nước.
Bộ Văn hoá có trách nhiệm trình Hội đồng Bộ trưởng việc lập các kế hoạch, đề án, phương án, giải pháp tu bổ và tôn tạo; trực tiếp hoặc hướng dẫn thi công.
Bộ Văn hoá giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có di tích thuộc loại này, trách nhiệm bảo quản thường xuyên, tu bổ mang tính chất bảo quản cấp thiết. Hàng năm, trên cơ sở các đề xuất của địa phương, Bộ sẽ cấp một số vốn cho việc này, trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
Thực hiện phương châm "Trung ương và địa phương, Nhà nước và nhân dân cùng làm", chính quyền và nhân dân địa phương có di tích đặc biệt quan trọng cần có kế hoạch đầu tư một phần kinh phí và nhân lực để đẩy mạnh việc tu bổ và tôn tạo.
2. Các di tích khác đã được Bộ Văn hoá công nhận, giao cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý toàn diện. Kinh phí dùng cho tu bổ các di tích này trích từ ngân sách của địa phương. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố, Bộ Văn hoá đề nghị lên Hội đồng Bộ trưởng cấp một phần kinh phí cùng những vật tư chuyên dùng.
Bộ Văn hoá xét duyệt các kế hoạch và đề án, hướng dẫn về nghiệp vụ và kỹ thuật tu bổ các di tích này.
3. Để thực hiện công tác quản lý các di tích đặc biệt quan trọng có tầm cỡ quốc gia, thành lập các Ban quản lý di tích trực thuộc Sở Văn hoá và thông tin các tỉnh và thành phố.
Đối với các di tích lớn thuộc diện quản lý của tỉnh và thành phố, thành lập tổ chức tương tự. Bộ Văn hoá sẽ có hướng dẫn và quy định cụ thể về vấn đề này.
4. Các Ban quản lý di tích có nhiệm vụ nghiên cứu, bảo vệ, bảo quản, tu bổ và tổ chức phát huy, khai thác di tích.
Trong điều kiện hiện nay, khi các di tích chưa được khảo cứu, khảo sát đầy đủ, chưa có quy hoạch tổng thể, khi kinh phí và vật tư thiếu thốn, lực lượng thực hiện thiếu, cần ưu tiên tiến hành:
- Bảo quản, gia cố cấp thiết các di tích khỏi bị đổ nát, giữ nguyên trong các di tích;
- Khẩn trương tiến hành khảo sát toàn diện, lập hồ sơ khoa học, lập kế hoạch và đồ án tu bổ, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật và các phương án tu bổ, tôn tạo.
Việc tiến hành tu sửa, phục hồi và tôn tạo di tích phải chấp hành các quy định của pháp luật và theo quy trình chuyên môn của ngành văn hoá ban hành.
5. Đối với các di tích lịch sử đặc biệt trong thời kỳ cách mạng và kháng chiến, cần chú trọng việc cắm biển, dựng bia, để có tác dụng ghi nhận sự kiện lịch sử và tác động mạnh mẽ đến người tham quan.
Việc xây dựng các tượng đài hoành tráng cần phải tiến hành thận trọng, trên cơ sở nghiên cứu tìm tòi kỹ lưỡng về nghệ thuật, trên cơ sở cân nhắc giữa phí tổn và hiệu quả đạt được; tránh lãng phí và làm giảm giá trị di tích.
Các công trình tượng đài dự kiến xây dựng tại các di tích thuộc diện quản lý của tỉnh và thành phố, do Bộ Văn hoá xét duyệt.
Các công trình tượng đài dự kiến xây dựng tại các di tích Bộ Văn hoá quản lý do Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt.
Trong trường hợp đặc biệt, như việc xây dựng tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh phải được sự chuẩn y của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng.
6. Khi lập các kế hoạch và đề án tu bổ di tích, đồng thời phải tính đến các khả năng phát huy tác dụng về mặt giáo dục truyền thống hoặc thẩm mỹ cho nhân dân, khả năng khai thác kinh tế các di tích bằng tổ chức du lịch và dịch vụ.
Việc sử dụng tích cực các di tích là một trong những nhân tố quyết định bảo đảm sự tồn tại lâu bền của chúng.
|
Nguyễn Văn Hiếu (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
28/10/1985 | Văn bản được ban hành | Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất | |
12/11/1985 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 3011-VH/TT phân cấp quản lý bảo quản tu bổ di tích lịch sử văn hoá mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
3011.VH_TT_43643.doc |