Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP
Số hiệu | 289/2004/TT-UBTDTT | Ngày ban hành | 24/12/2004 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 20/05/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 05 - 01/2005; | Ngày đăng công báo | 05/01/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Uỷ ban Thể dục thể thao | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Danh Thái / Bộ trưởng (Chủ nhiệm) |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT được ban hành bởi Uỷ ban Thể dục Thể thao vào ngày 24 tháng 12 năm 2004, nhằm hướng dẫn thi hành Nghị định 141/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao. Mục tiêu của Thông tư này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng và thống nhất cho việc xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thể dục thể thao, từ đó nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong hoạt động thể thao.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hành vi vi phạm liên quan đến trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao, hành vi gian lận trong tuyển sinh, vi phạm trong huấn luyện và giảng dạy, cũng như các hành vi gian lận trong thi đấu thể thao. Đối tượng áp dụng là các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động thể dục thể thao, bao gồm thí sinh, huấn luyện viên, trọng tài và các cơ sở đào tạo.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về hành vi vi phạm, trách nhiệm của các bên liên quan, và quy trình xử phạt. Một số điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng các hành vi gian lận trong tuyển sinh và thi đấu, cũng như trách nhiệm của cơ quan y tế trong việc xác nhận các hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe của người tham gia.
Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Việc thực hiện Thông tư sẽ được theo dõi và điều chỉnh nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng.
UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/2004/TT-UBTDTT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2004 |
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO SỐ 289/2004/TT-UBTDTT NGÀY 24 THÁNG
12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 141/2004/NĐ-CP NGÀY
Ngày 01 tháng 7 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao. Để thống nhất thi hành, Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thi hành một số nội dung cụ thể như sau:
1. Trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao và hành vi vi phạm của thí sinh dự tuyển:
a) Trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục, thể thao bao gồm: Câu lạc bộ thể thao; trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao các tỉnh, thành, ngành; các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và các cơ sở đào tạo vận động viên khác;
b) Các điều kiện mà thí sinh gian lận để được tham gia thi tuyển bao gồm: Họ tên, tuổi, nơi sinh, quê quán; các chỉ số về sức khoẻ và thành tích thể thao;
c) Gian lận khi thi tuyển vào các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao là những hành vi vi phạm quy chế thi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Thành viên Hội đồng tuyển chọn và hành vi vi phạm:
a) Thành viên Hội đồng tuyển chọn là những người được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tuyển chọn thí sinh vào trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục, thể thao;
b) Các hành vi vi phạm của thành viên Hội đồng tuyển chọn bao gồm: Làm sai lệch hồ sơ liên quan đến thí sinh, kết quả thi tuyển của thí sinh; quyết định tuyển chọn thí sinh không đủ điều kiện hoặc không tuyển chọn thí sinh có đủ các điều kiện.
3. Hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong huấn luyện, giảng dạy tại các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao:
a) Huấn luyện, giảng dạy những bài tập, môn tập bị cấm;
b) Phương pháp huấn luyện, giảng dạy bị cấm là phương pháp huấn luyện không đúng đối tượng; phương pháp bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện.
4. Hành vi vi phạm của học viên trong các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao:
a) Học viên cố ý dùng công cụ, phương tiện, hoá chất để tạo ra bệnh, hoặc thương tích cho mình hoặc cho người khác;
b) Học viên tự ý chấm dứt tập luyện, thi đấu cho nhà trường khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Trách nhiệm của cơ quan y tế có thẩm quyền:
a) Cơ quan y tế có thẩm quyền bao gồm: Phòng y tế tại các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia; trung tâm y học thể thao; bệnh viện thể thao; bệnh viện đa khoa từ cấp huyện trở lên;
b) Cơ quan y tế có thẩm quyền có trách nhiêmphối hợp với các cơ quan có liên quan để xác nhận các hành vi làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tham gia luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao.
6. Hành vi xử ép của trọng tài trong thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao là việc cố tình lợi dụng quyền hạn để xử phạt hoặc không xử phạt nhằm tạo thuận lợi hoặc gây bất lợi cho tập thể hoặc cá nhân tham gia thi đấu biểu diễn.
7. Việc sử dụng chất kích thích bị cấm:
a) Danh mục các chất kích thích bị cấm trong luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao thực hiện theo quy định của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Hiệp hội phòng chống doping quốc tế;
a) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với huấn luyện viên, bác sĩ, vận động viên dùng chất kích thích bị cấm nếu do vô ý hoặc không cập nhật được thông tin.
8. Các điều kiện mà vận động viên gian lận để được tham gia thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao bao gồm: Họ tên, tuổi, nơi sinh, quê quán; các chỉ số về sức khoẻ; thành tích thể thao; đối tượng và khu vực tham gia thi đấu theo quy định của điều lệ giải.
9. Hành vi móc ngoặc, cá độ trong thi đấu thể thao:
a) Móc ngoặc là hành vi bàn bạc, thoả thuận, thống nhất của hai hay nhiều đối tượng, trong đó có ít nhất một đối tượng liên quan đến các bên tham gia thi đấu, nhằm làm thay đổi kết quả theo ý đồ của người tham gia moc ngoặc;
b) Cá độ là hành vi đánh bạc bất hợp pháp trong thi đấu thể thao;
c) Móc ngoặc nhằm mục đích cá độ gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi móc ngoặc làm thay đổi kết quả toàn giải, gây dư luận xấu trong xã hội.
10. Việc sử dụng trang phục; âm thanh; ánh sáng; hình ảnh; gây tiếng ồn trong luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao:
a) Huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài cố tình sử dụng trang phục không theo quy định của điều lệ giải gây ảnh hường tới thuần phong, mỹ tục;
b) Cố tình sử dụng âm nhạc, ánh sáng; hình ảnh không đúng quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin; Ban tổ chức cuộc thi; luạt thi đấu của từng môn thể thao gây ảnh hường tới quá trình luyện tập, thi đấu thể thao;
c) Cố tình gây tiếng ồn, ánh sáng quá mức quy định trong các địa điểm thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao làm ảnh hưởng đến kết quả thi đấu của vận động viên.
11. Trình độ chuyên môn của huấn luyện viên, hướng dẫn viên, nhân viên y tế cứu hộ và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình thể thao:
a) Huấn luyện viên, hướng dẫn viên, nhân viên y tế cứu hộ là những người được đào tạo, có bằng cấp chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Các công trình, trang thiết bị tập luyện, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao phải đạt tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật do Uỷ ban Thể dục Thể thao và cơ quan có thẩm quyền quy định;
c) Tiêu chuẩn các công trình dịch vụ thể dục, thể thao phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người tập, vệ sinh môi trường và vệ sinh tập luyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
12. Thủ tục xử phạt theo quy định tại Chương VI (từ Điều 53 đến Điều 69) của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002.
13. Mẫu biểu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
14. Hiệu lực thi hành:
a) Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
b) Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá - Thông tin và Thể dục Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Uỷ ban Thể dục Thể thao để xem xét giải quyết./.
|
Nguyễn Danh Thái (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/12/2004 | Văn bản được ban hành | Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP | |
20/05/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT xử phạt vi phạm hành chính thể dục, thể thao hướng dẫn Nghị định 141/2004/NĐ-CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
289.2004.TT.UBTDTT.doc |