BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 28/2022/TT-BGTVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2022 |
---|
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin
dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định qu**ản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 56/2022*/NĐ-CP ngày* 24 tháng 8 năm 20**22 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải*.*
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định về các hoạt động: tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thông tư này không điều chỉnh đối với dữ liệu về tàu bay.
-
Đối tượng áp dụng
-
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải;
-
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được chia sẻ, kết nối dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải;
-
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải.
Điều 2.Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Phương tiện giao thông vận tải (sau đây gọi là phương tiện) bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt.
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải là nền tảng phục vụ việc kết nối, chia sẻ dữ liệu các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ Bộ Giao thông vận tải và giữa Bộ Giao thông vận tải với các bộ, ngành, địa phương.
- Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện là Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 3.Nguyên tắc tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện
- Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; các quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng, các quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Quản lý kết nối và chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Bảo đảm sự đầy đủ, chính xác của dữ liệu nhằm phục vụ công tác quản lý, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
- Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Giao thông vận tải.
- Tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin; các quy định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dữ liệu; quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân.
- Tuân thủ các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về trao đổi dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Chương II:
TẠO LẬP, CẬP NHẬT, TÍCH HỢP DỮ LIỆU
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN**
Điều 4.Cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện
-
Cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện là tập hợp các dữ liệu có liên quan đến phương tiện được tạo lập trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm định, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt.
-
Thông tin tối thiểu trong cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện bao gồm:
a) Thông tin về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thông tin về xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thông tin về tàu biển quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thông tin về phương tiện thủy nội địa quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Thông tin về phương tiện giao thông đường sắt quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5.Tạo lập, cập nhật, tích hợp dữ liệu đăng kiểm phương tiện
- Các đơn vị kiểm định, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện thực hiện tạo lập, cập nhật dữ liệu sau khi hoàn thành công tác kiểm định, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận, hồ sơ đăng kiểm thông qua phần mềm do cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quản lý thống nhất và cấp quyền sử dụng.
Trường hợp tàu biển được kiểm tra ở nước ngoài thì việc tạo lập, cập nhật dữ liệu được thực hiện trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày đăng kiểm viên trở lại đơn vị.
- Dữ liệu đăng kiểm phương tiện sau khi được tạo lập, cập nhật sẽ được cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện tích hợp vào cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Chương III:
QUẢN LÝ, DUY TRÌ
DỮ LIỆU ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 6.Hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện
-
Hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện là hệ thống công nghệ thông tin gồm hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm và cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Vai trò, chức năng của hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện
a) Quản lý tập trung thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước;
b) Cung cấp các chức năng hỗ trợ hoạt động tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
- Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện và đơn vị tạo lập, cập nhật dữ liệu đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm bảo đảm:
a) Hệ thống thông tin và hạ tầng kết nối mạng phù hợp để tạo lập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện;
b) Công cụ, biện pháp để bảo vệ dữ liệu và xác thực dữ liệu trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện;
c) Các điều kiện kỹ thuật, nguồn lực khác phục vụ việc tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
Điều 7.Kinh phí xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện
Kinh phí xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.Đảm bảo an toàn thông tin
-
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động tạo lập, cập nhật, quản lý, duy trì, kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Việc bảo đảm an toàn thông tin phải phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
-
Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện đề xuất hồ sơ cấp độ an toàn hệ thống thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ được phê duyệt theo quy định của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Chương IV:
KẾT NỐI, CHIA SẺ, SỬ DỤNG
DỮ LIỆU ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN**
Điều 9.Đối tượng, phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện
-
Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện phục vụ công tác quản lý nhà nước của ngành vào cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Giao thông vận tải.
-
Đối tượng được cung cấp, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện
a) Các cơ quan phục vụ công tác quản lý nhà nước;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện hợp pháp theo quy định của pháp luật;
c) Các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu.
-
Các thông tin trong cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện được cung cấp, chia sẻ là các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
-
Phương thức chia sẻ dữ liệu
a) Thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải;
b) Kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của tổ chức sử dụng dữ liệu;
c) Tra cứu thông tin trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện;
d) Cung cấp thông tin dạng văn bản.
Điều 10.Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện
- Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải
Các cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng, danh mục thông tin cần chia sẻ, phương thức kết nối và tần suất sử dụng dữ liệu.
Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; phối hợp với cơ quan quản lý nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Giao thông vận tải thiết lập kết nối; cấp quyền truy cập và hướng dẫn kỹ thuật thực hiện kết nối. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức thông qua kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của tổ chức sử dụng dữ liệu
Các tổ chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng, danh mục thông tin cần chia sẻ, phương thức kết nối và tần suất sử dụng dữ liệu.
Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; cấp quyền truy cập và hướng dẫn kỹ thuật thực hiện kết nối. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức tra cứu thông tin trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này được quyền tra cứu thông tin về đăng kiểm phương tiện do mình sở hữu hoặc quản lý hợp pháp trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện mà không cần cấp tài khoản, mã khoá.
Trường hợp các cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu cấp tài khoản, mã khoá và địa chỉ truy cập thì gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện nêu rõ mục đích sử dụng và các thông tin có nhu cầu được chia sẻ. Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện quyết định chia sẻ dữ liệu; cấp tài khoản, mã khóa và địa chỉ truy cập. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo phương thức cung cấp thông tin dạng văn bản
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện hoặc đơn vị kiểm tra, kiểm định, chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện, trong đó nêu rõ mục đích sử dụng và các thông tin có nhu cầu được chia sẻ.
Căn cứ đề nghị, cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện hoặc đơn vị kiểm tra, kiểm định, chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện cung cấp thông tin dạng văn bản trong phạm vi quyền hạn.
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này khi được cung cấp thông tin dạng văn bản phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 11.Tạm ngừng, chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu trên môi trường điện tử
- Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện tạm ngừng kết nối, chia sẻ dữ liệu trong các trường hợp sau:
a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn kết nối, chia sẻ dữ liệu hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu;
c) Cơ quan, tổ chức được kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện sử dụng không đúng mục đích, phạm vi dữ liệu đã nêu trong văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ dữ liệu;
d) Việc kết nối từ cơ quan, tổ chức được kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.
- Cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu trong những trường hợp sau:
a) Việc kết nối không thể khôi phục do sự cố hoặc do điều kiện khách quan mà cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện không thể tiếp tục duy trì chia sẻ dữ liệu;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện không có nhu cầu tiếp tục kết nối và sử dụng dữ liệu;
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chương V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.Trách nhiệm của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện
-
Xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Thiết lập các dữ liệu danh mục trong cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Tập huấn nghiệp vụ cho tổ chức, cá nhân thực hiện tạo lập, cập nhật, duy trì, quản lý cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Kiểm tra việc tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Tạm ngừng, chấm dứt việc chia sẻ, kết nối dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 13.Trách nhiệm của đơn vị tạo lập, cập nhật dữ liệu đăng kiểm phương tiện
-
Kịp thời tạo lập, cập nhật dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
-
Bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình tạo lập, cập nhật, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
-
Sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện khi thực hiện kiểm định, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện để đảm bảo sự thống nhất.
-
Thông báo kịp thời, phối hợp với cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện giải quyết các vướng mắc trong quá trình tạo lập, cập nhật, sử dụng dữ liệu.
-
Cung cấp thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện do mình tạo lập, cập nhật bằng phương thức quy định tại điểm d khoản 4 Điều 9 của Thông tư này khi có yêu cầu.
Điều 14.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện
- Sử dụng, bảo mật dữ liệu đúng mục đích, phạm vi đã nêu trong văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ dữ liệu; phù hợp với quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
- Bảo mật và sử dụng đúng tài khoản, mã khóa, phương thức kết nối, địa chỉ truy cập đã được cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện cung cấp.
- Thông báo kịp thời, phối hợp với cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện về vướng mắc phát sinh trong quá trình kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
- Không được chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện được cung cấp cho bên thứ ba khi chưa được phép của cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện.
Điều 15.Hiệu lực thi hành
-
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2023.
-
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các quy định của văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 16.Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Danh Huy |