Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng
Số hiệu | 28/2019/TT-NHNN | Ngày ban hành | 25/12/2019 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/04/2020 |
Nguồn thu thập | bản gốc | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Kim Anh / Phó Thống đốc |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2024 |
Tóm tắt
Thông tư 28/2019/TT-NHNN được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng, với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và bảo đảm an toàn trong hoạt động thẻ ngân hàng tại Việt Nam. Văn bản này điều chỉnh các quy định liên quan đến việc phát hành, sử dụng và quản lý thẻ ngân hàng.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối tượng áp dụng là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều quy định về sửa đổi, bổ sung nội dung của Thông tư 19/2016, điều khoản chuyển tiếp, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành. Một số điểm nổi bật trong sửa đổi bao gồm:
- Khái niệm về thẻ phi vật lý và các giao dịch liên quan được làm rõ hơn.
- Quy định về việc sử dụng thẻ tín dụng và thẻ trả trước, bao gồm các hạn chế và điều kiện cụ thể.
- Thay đổi trong quy định về trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và tổ chức thanh toán thẻ.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020, với một số điều khoản có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Các tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm tuân thủ quy định mới và thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong hoạt động của mình.
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2019/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung khoản 8a, 8b vào Điều 3 như sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.”.
“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
8b. Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.”.
“19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các bên liên quan để hợp tác về hoạt động thẻ ngân hàng đối với thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.”.
“23. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng, BIN do TCTQT cấp và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.”.
“25. Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng;”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.
6. Sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 17 như sau:
“b) Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
7. Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 17 (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh, toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài; ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 18 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“b) Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo năm) các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;”
9. Sửa đổi khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Khi tham gia vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ ngân hàng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.”.
11. Sửa đổi khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.”.
12. Sửa đổi khoản 2, 3, 5 Điều 24 như sau:
“2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.”.
“5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.”.
13. Bổ sung điểm c vào khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này khi có yêu cầu.”.
“2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan biết.”.
14. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng và quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2021.”.
15. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN (đã được thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán) bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ theo quy định tại thời điểm phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát hành mới hoặc có thay đổi kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT tuân thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Khoản 14 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT- NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
….., ngày …. tháng …. năm ….. |
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt: …………………………………………………………………………………………
- Bằng tiếng nước ngoài: ………………………………………………………………………………..
- Tên viết tắt: ………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………Fax: ………………………………………………….
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ trách): ………………………………………………..
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ
Tên thẻ |
Phân loại thẻ |
Chức năng của thẻ |
||
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của quốc gia khác (đề nghị ghi cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ) |
Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh |
Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý |
||
Thẻ A (mẫu thẻ chính) |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp không phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội dung thông tin |
Thẻ A (mẫu thẻ phụ) |
|
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X |
Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt |
|
Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ |
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ |
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ |
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 101/2012/NĐ-CP thanh toán không dùng tiền mặt] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi 101/2012/NĐ-CP thanh toán không dùng tiền mặt
Nghị định 16/2019/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thông tư 18/2024/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 101/2012/NĐ-CP thanh toán không dùng tiền mặt]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng]"
Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi 101/2012/NĐ-CP thanh toán không dùng tiền mặt
Nghị định 16/2017/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nghị định 16/2019/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/12/2019 | Văn bản được ban hành | Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng | |
01/04/2020 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng | |
01/01/2022 | Bị bãi bỏ 1 phần | Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng | |
01/07/2024 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN hoạt động thẻ ngân hàng | |
01/07/2024 | Bị hết hiệu lực | Thông tư 18/2024/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
Thông tư 28-2019-TT-NHNN.doc | |
|
VanBanGoc_Thông tư 28-2019-TT-NHNN.pdf |