Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA
Thông tư 28/2001/TT-BTC Hướng dẫn ghi thu, ghi chi NSNN thuế nhập khẩu, thúê giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đối với các dự án cấp nước sử dụng vốn oda theo cơ chế vay lại nsnn
0%
Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA
Số hiệu
28/2001/TT-BTC
Ngày ban hành
03/05/2001
Loại văn bản
Thông tư
Ngày có hiệu lực
18/05/2001
Nguồn thu thập
Công báo số 21, năm 2001
Ngày đăng công báo
08/06/2001
Ban hành bởi
Cơ quan:
Bộ Tài chính
Tên/Chức vụ người ký
Lê Thị Băng Tâm / Thứ trưởng
Phạm vi:
Toàn quốc
Trạng thái
Hết hiệu lực toàn bộ
Lý do hết hiệu lực:
Bị thay thế bởi Quyết định 25/2005/QĐ-BTC Về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
Ngày hết hiệu lực
24/05/2005
Tóm tắt
Thông tư 28/2001/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 3 tháng 5 năm 2001 nhằm hướng dẫn việc ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước liên quan đến thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại. Mục tiêu của thông tư là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý thuế trong các dự án này, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các dự án cấp nước vay lại từ ngân sách nhà nước, cụ thể là các máy móc, thiết bị, vật tư và phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 trở đi. Đối tượng áp dụng là các chủ đầu tư của các dự án này.
Thông tư được cấu trúc thành các phần chính, bao gồm:
Quy định chung: Nêu rõ đối tượng áp dụng và yêu cầu lập kế hoạch vốn đối ứng hàng năm.
Hồ sơ ghi thu, ghi chi: Chi tiết các tài liệu cần thiết để thực hiện ghi thu, ghi chi.
Quy trình ghi thu, ghi chi và trách nhiệm các cơ quan liên quan: Đưa ra quy trình cụ thể và thời gian thực hiện các bước ghi thu, ghi chi.
Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện thông tư.
Các điểm mới của thông tư bao gồm quy định về việc chủ đầu tư phải nhận nợ số tiền thuế và hoàn trả ngân sách nhà nước khi dự án đi vào hoạt động. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện.
BỘ TÀI CHÍNH
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 28/2001/TT-BTC
Hà Nội, ngày 03 tháng 5
năm 2001
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2001/TT-BTC NGÀY 3 THÁNG 5 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN GHI THU, GHI
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUẾ NHẬP KHẨU, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÀNG NHẬP KHẨU ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN CẤP NƯỚC SỬ DỤNG VỐN ODA THEO CƠ CHẾ VAY LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 90/1998/ NĐ-CP ngày 7/11/1998
của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài. Căn cứ ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ tại Công văn số 78/CP-KTTH ngày 22/01/2001 cho phép ghi thu, ghi chi
Ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các dự
án cấp nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại Ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn việc
thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tương áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc ghi thu, ghi chi Ngân
sách nhà nước đối với máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải chuyên
dùng nhập khẩu kể từ ngày 01/01/2001 trở đi của các dự án cấp nước sử dụng vốn
ODA theo cơ chế vay lại từ Ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là dự án cấp
nước vay lại)
2. Hàng năm vào các kỳ lập dự toán Ngân sách nhà nước, Chủ đầu tư các
dự án cấp nước vay lại (gọi tắt là Chủ đầu tư) phải lập kế hoạch vốn đối ứng
của dự án, trong đó bao gồm cả phần vốn đối ứng để nộp các loại thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư Liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày 14/8/1998 của Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ tiến hành ghi thu, ghi chi qua
Ngân sách nhà nước.
3. Chủ đầu tư phải nhận nợ số tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng được ghi thu, ghi chi qua Ngân sách nhà nước cùng với vốn vay và hoàn trả
Ngân sách nhà nước khi dự án đi vào hoạt động.
II.
HỒ SƠ GHI THU, GHI CHI
Chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định dưới đây và gửi về Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để làm căn cứ thực hiện ghi thu, ghi chi Ngân
sách nhà nước số thuế phải nộp. Hồ sơ bao gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án khả thi của cơ quan có thẩm quyền (chỉ gửi
một lần cùng với đề nghị ghi thu, ghi chi đầu tiên)
- Văn bản đề nghị của Chủ đầu tư gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối
ngoại) trong đó nêu rõ số lượng, giá trị máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện
vận tải chuyên dùng nhập khẩu từng đợt và số thuế đề nghị ghi thu, ghi chi
tương ứng; tên đơn vị được uỷ thác nhập khẩu (nếu có).
- Kế hoạch vốn đối ứng hàng năm được cấp có thẩm quyền thông báo, trong
đó có kế hoạch vay vốn đối ứng để nộp thuế.
- Thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan (bản chính hoặc bản sao có
xác nhận Sao y bản chính của Chủ đầu tư).
III.
QUY TRÌNH GHI THU, GHI CHI VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN:
- Chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế của
cơ quan Hải quan, Chủ đầu tư lập hồ sơ theo qui định tại mục II nói trên và gửi
đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) cùng với văn bản đề nghị ghi thu, ghi
chi.
- Quy trình thực hiện việc ghi thu, ghi chi trong nội bộ các đơn vị của
Bộ Tài chính qui định như sau:
+ Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Vụ Tài chính đối ngoại lập
Thông tri duyệt y dự toán chuyển vốn từ Ngân sách trung ương cho Quỹ Hỗ trợ
phát triển theo đúng số thuế phải nộp và gửi Thông tri cho Vụ Ngân sách nhà
nước và Chủ đầu tư. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, Vụ Tài chính đối ngoại phải
thông báo ngay cho Chủ đầu tư để hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Căn cứ Thông tri duyệt y dự toán do Vụ Tài chính đối ngoại lập, trong
vòng 5 ngày Vụ Ngân sách nhà nước lập lệnh chi chuyển vốn Ngân sách Trung ương
cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, lập lệnh thu thuế nhập khẩu, thuế GTGT, đồng thời
lập uỷ nhiệm chi thay Quỹ Hỗ trợ phát triển chuyển vốn cho Chủ đầu tư vay lại.
- Chậm nhất trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ ghi thu,
ghi chi của Bộ Tài chính, Chủ đầu tư đến Quỹ Hỗ trợ phát triển ký khế ước nhận
nợ vay lại số thuế được ghi thu, ghi chi.
Thời gian cho vay lại khoản thuế ghi thu ghi chi tối đa bằng thời gian
cho vay lại khoản vay nước ngoài chủ yếu của dự án. Thời điểm hoàn trả khoản nợ
thuế bắt đầu từ thời điểm dự án đi vào hoạt động. Các Chủ đầu tư không phải trả
lãi phát sinh từ khoản nợ vay lại số thuế được ghi thu, ghi chi nhưng phải trả
phí dịch vụ cho vay lại cho Quỹ Hỗ trợ phát triển theo cùng mức phí dịch vụ cho
vay lại khoản vay nước ngoài của dự án. Quỹ Hỗ trợ phát triển có trách nhiệm
nhận nợ với Ngân sách nhà nước, theo dõi thu hồi khoản thuế cho vay lại và nộp
vào Ngân sách nhà nước.
- Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi của Bộ Tài chính và khế ước nhận nợ
với Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với số thuế đã được ghi thu, ghi chi ( bản sao có
xác nhận Sao y bản chính của Chủ đầu tư ), cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu thực hiện thanh khoản thuế cho Chủ đầu tư trên tờ khai hàng nhập
khẩu.
- Đơn vị nhập khẩu uỷ thác cho dự án có trách nhiệm phối hợp với Chủ
đầu tư để cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ nhập khẩu để làm căn cứ ghi thu, ghi
chi và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của tài liệu đã cung cấp.
- Trường hợp đột xuất trong năm nếu nguồn vốn đối ứng của dự án đã ghi
trong kế hoạch năm chưa đủ so với số thuế phải nộp hoặc dự án mới phát sinh
chưa đưa vào kế hoạch năm, căn cứ vào bộ hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, Bộ Tài
chính sẽ làm thủ tục ghi thu, ghi chi số thuế nói trên và Uỷ ban nhân dân các
địa phương chủ quản dự án cần làm việc với Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước)
và Bộ Kế hoạch và đầu tư để ghi bổ sung kế hoạch vốn đối ứng trong năm.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu hướng sửa đổi, bổ sung.
2. Đối với số thuế nợ đọng phát sinh của hàng hoá nhập khẩu trước ngày
01/01/2001, Chủ đầu tư phải tự lo đủ vốn để nộp thuế. Tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế phải nộp cho cơ quan Hải quan do lỗi của Chủ đầu tư không thuộc
đối tượng ghi thu, ghi chi, Chủ đầu tư phải tự lo tiền phạt và không được tính
tiền phạt vào chi phí đầu tư của dự án.
Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các địa phương việc xử lý đối
với các lô hàng nhập khẩu cho dự án cấp nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay
lại từ Ngân sách nhà nước sau ngày 01/01/2001 nhưng chưa thực hiện ghi thu, ghi
chi số thuế phải nộp, nếu như Chủ đầu tư đã có công văn đăng ký với cơ quan Hải
quan về tiến độ hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi về thuế, thì vẫn cho phép
đơn vị được uỷ thác nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải
chuyên dùng cho dự án được nhận hàng để bảo đảm tiến độ thực hiện dự án, không
cưỡng chế đối với đơn vị được uỷ thác nhập khẩu cho dự án.
Lê Thị Băng Tâm
(Đã ký)
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 28/2001/TT-BTC hướng dẫn ghi thu, chi ngân sách nhà nước thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dự án cấp nước sử dụng vốn ODA]"