Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất
Số hiệu | 26/2013/TT-BGTVT | Ngày ban hành | 10/09/2013 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/11/2013 |
Nguồn thu thập | Công báo số 627 + 628 | Ngày đăng công báo | 30/09/2013 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Đinh La Thăng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 26/2013/TT-BGTVT được ban hành nhằm quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giao thông vận tải, đặc biệt là trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa. Mục tiêu chính của Thông tư là nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ an toàn giao thông đường thủy nội địa tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, thanh tra chuyên ngành, cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa và quản lý hoạt động vận tải thủy nội địa. Đối tượng áp dụng là các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ trong lĩnh vực này.
Thông tư được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Quy định chung, nêu rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Chương 2: Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân liên quan, bao gồm Cục Đường thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ và các cơ quan cấp giấy phép.
- Chương 3: Hình thức xử lý vi phạm, quy định rõ các hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và lãnh đạo cấp trên.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, xác định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2013 và trách nhiệm thi hành Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân trong việc bảo đảm an toàn giao thông, cũng như các hình thức xử lý vi phạm cụ thể. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2013 và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã đề ra.
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2013/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2013 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 26 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, bao gồm: quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa; công bố, cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động vận tải thủy nội địa và quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 3. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa.
2. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kịp thời chấn chỉnh những sai sót, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức tuân thủ nội quy an toàn lao động trên phương tiện thủy nội địa.
4. Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức về bảo đảm an toàn giao thông, thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.
2. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi trách nhiệm; kịp thời chấn chỉnh những sai sót, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền.
3. Trang bị đủ phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức tuân thủ nội quy an toàn lao động trên phương tiện thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm.
4. Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức về bảo đảm an toàn giao thông, thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
5. Định kỳ hàng tháng, báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tình hình bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương.
Điều 5. Trách nhiệm của Cảng vụ Đường thủy nội địa
Cảng vụ Đường thủy nội địa có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Thông tư số 34/2010/TT-BGTVT ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Đường thủy nội địa và Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, cụ thể như sau:
1. Thực hiện đúng quy trình kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về giao thông vận tải và bảo vệ môi trường của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện; phương tiện, thiết bị bốc xếp hàng hóa; công trình cảng, bến thủy, luồng, hệ thống báo hiệu trong khu vực vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Thông báo kịp thời, chính xác tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển vào, rời cảng, bến thủy nội địa.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đúng quy định của pháp luật về phạm vi trách nhiệm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức và mức xử phạt; lưu trữ hồ sơ kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đúng quy định.
4. Thu các khoản phí, lệ phí đúng đối tượng, đúng mức thu; thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thu, nộp tiền phí, lệ thí; sổ sách, biên lai phải ghi rõ ràng, cụ thể, không được tẩy xóa.
5. Khi thực thi công vụ, Cảng vụ viên phải mặc đúng trang phục, đeo cấp hiệu, biển hiệu; tư thế, tác phong nghiêm túc.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép
1. Tổ chức công khai các thủ tục hành chính liên quan đến việc giải quyết hồ sơ, cấp giấy phép theo phân cấp để tổ chức, cá nhân có liên quan biết.
2. Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng bộ phận, từng cán bộ, công chức trực tiếp tham gia quá trình giải quyết yêu cầu của các tổ chức, cá nhân liên quan; bố trí đủ người có trình độ, năng lực và kỹ năng xử lý hồ sơ; bảo đảm các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thụ lý hồ sơ và cấp giấy phép.
3. Kiểm tra quá trình xử lý thông tin của hồ sơ, cấp giấy phép đúng đối tượng, có ký nhận; thu lệ phí và thực hiện lưu trữ, bảo quản hồ sơ theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa
1. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường thủy nội địa.
2. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường thủy nội địa.
3. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời những hư hỏng và các vi phạm về bảo vệ an toàn công trình đường thủy nội địa, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
4. Định kỳ tháng, quý, năm kiểm tra tình trạng kỹ thuật; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất thường khác.
5. Thực hiện đếm và vẽ biểu đồ lưu lượng phương tiện vận tải; theo dõi và vẽ biểu đồ mực nước.
6. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu của từng vụ tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
7. Phân luồng, tổ chức giao thông, chống va trôi; lập hồ sơ các vị trí vật chướng ngại, theo dõi kết quả các vật chướng ngại đã được xử lý.
8. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, thủy văn, bão lũ, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
9. Cập nhật các số liệu có liên quan về công trình đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường thủy nội địa theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa
Thực hiện theo các quy định tại Điều 9 Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa.
Điều 9. Trách nhiệm chung đối với cán bộ, công chức, viên chức
1. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Thực hiện đầy đủ công việc được giao, tuân thủ đúng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác và kịp thời khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Thực hiện đúng quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp khi tiếp xúc với đối tượng thanh tra, kiểm tra.
5. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, làm trái với quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi thi hành công vụ phải tuyệt đối chấp hành những quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc kết luận tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải căn cứ quy định của pháp luật.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm phải đúng quy định của pháp luật về phạm vi trách nhiệm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức và mức xử phạt; lưu trữ hồ sơ thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính đúng quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thanh tra.
4. Trong khi thực thi công vụ, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải mặc đúng trang phục, mang cấp hiệu, biển hiệu; tư thế, tác phong nghiêm túc, tôn trọng đối tượng thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân được thanh tra.
5. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
Chương 3.
HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Xử lý vi phạm cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa vi phạm một trong các quy định của Thông tư này, tùy theo vị trí công tác và mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức, Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP.
Điều 12. Xử lý vi phạm của lãnh đạo cấp trên do trách nhiệm liên đới
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp trên của cơ quan quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Thanh tra giao thông, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tùy theo mức độ liên đới vi phạm bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP và Nghị định số 41/CP.
Điều 13. Thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý vi phạm đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và các chức danh khác theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải và các chức danh khác theo thẩm quyền.
3. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa, cơ quan tham mưu nghiệp vụ và cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc quyền quản lý của Cục;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ thanh tra viên của Thanh tra viên, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành của công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có vi phạm.
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đường thủy nội địa, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa, cơ quan tham mưu nghiệp vụ và cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc quyền quản lý của Sở;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ thanh tra viên của Thanh tra viên, thể kiểm tra giao thông vận tải của người thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có vi phạm.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2013.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Cán bộ, công chức 2008] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Luật 23/2004/QH11 Giao thông đường thủy nội địa
Luật Viên chức 2010
Nghị định 27/2012/NĐ-CP xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường mới nhất
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Cán bộ, công chức 2008]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật 23/2004/QH11 Giao thông đường thủy nội địa
Luật Viên chức 2010
Nghị định 27/2012/NĐ-CP xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường mới nhất
Nghị định 107/2012/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ GTVT
Nghị định 41-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất]"
Nghị định 33/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật Lao động về kỷ luật lao động trách nhiệm vật chất sửa đổi Nghị định số 41/CP
Thông tư 34/2010/TT-BGTVT Quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
Nghị định 27/2012/NĐ-CP xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường mới nhất
Thông tư 17/2013/TT-BGTVT năm 2013 quản lý bảo trì công trình đường thủy nội địa
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/09/2013 | Văn bản được ban hành | Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất | |
01/11/2013 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 26/2013/TT-BGTV xử lý vi phạm cán bộ công viên chức Giao thông vận tải đường thủy nội địa mới nhất | |
15/02/2021 | Được sửa đổi | Thông tư 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa mới nhất | Xem tại đây |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
26.2013.TT.BGTVT.doc | |
|
VanBanGoc_26.2013.TT.BGTVT.pdf |