Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi
Số hiệu | 24/TC-TCT | Ngày ban hành | 10/05/1996 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Mộng Giao / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 24TC/TCT được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 10 tháng 5 năm 1996, nhằm mục tiêu hướng dẫn việc giảm thuế doanh thu cho các cơ sở kinh doanh hoạt động tại miền núi trong năm 1996. Văn bản này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại các vùng miền núi, nơi còn nhiều khó khăn.
Phạm vi áp dụng của Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn miền núi, ngoại trừ một số đối tượng như hộ kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán hoặc các cơ sở đã được miễn giảm thuế theo quy định khác.
Thông tư quy định mức giảm thuế doanh thu là 50% cho các ngành sản xuất, xây dựng, vận tải và 25% cho các ngành khác, có hiệu lực từ ngày 1-1-1996 đến hết năm 1996. Đặc biệt, hoạt động xổ số chỉ được giảm thuế đối với xổ số lô tô và xổ số cào biết kết quả ngay.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm ba phần chính: (1) Phạm vi áp dụng; (2) Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu; (3) Tổ chức thực hiện. Trong đó, phần tổ chức thực hiện nhấn mạnh trách nhiệm của các Cục thuế trong việc phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giảm thuế, đồng thời yêu cầu các cơ sở kinh doanh phải tuân thủ quy định kê khai và nộp thuế.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1-1-1996 và thay thế một số thông tư trước đó, đồng thời yêu cầu các địa phương báo cáo vướng mắc để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24TC/TCT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1996 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH NSỐ 24 TC/TCT NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢM THUẾ DOANH THU NĂM 1996 ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5-7-1993; Chỉ thị số 525/TTg ngày 2-11-1993 về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 287/KTTH ngày 21-1-1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tiếp tục giảm thuế doanh thu đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi để thực hiện trong năm 1996 như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
a. Đối tượng được giảm thuế doanh thu quy định trong Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân (gọi chung là cơ sở) thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các cơ sở thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi, (trừ các đối tượng nêu tại điểm 1b dưới đây) bao gồm:
- Cơ sở có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.
- Cơ sở không có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim...).
- Hoạt động buôn chuyến các mặt hàng sản xuất trong nước từ địa bàn miền núi đi nơi khác.
b. Các đối tượng sau đây không được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này:
- Các hộ kinh doanh cố định thuộc diện nộp thuế doanh thu theo phương thức khoán.
- Các cơ sở mới thành lập đã dược miễn, giảm thuế doanh thu trong năm 1996 theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật thuế doanh thu; hoặc được giảm thuế doanh thu theo Điều 10 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Các cơ sở thuộc các đơn vị hạch toán toàn ngành.
c. Địa bàn miền núi được xác định làm cơ sở để giảm thuế theo quy định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới hành chính của huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được Uỷ ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.
Một số ví dụ: Huyện X được xác định là huyện miền núi.
a. Doanh nghiệp A có địa điểm sản xuất cố định tại huyện X, và có địa điểm tiêu thụ hàng tại huyện Y (cũng là huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi). Doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y; nhưng phải nộp đủ thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định.
b. Doanh nghiệp B hoạt động xây dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam Định, nhận thi công một công trình tại huyện X. Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng công trình đó tại huyện X.
c. Doanh nghiệp C có địa điểm sản xuất cố định tại thành phố Nam Định và có địa điểm tiêu thụ hàng hoá tại huyện X. Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố Nam Định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X.
2. Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu:
- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản xuất, xây dựng, vận tải là 50%, đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu phải nộp Ngân sách. Riêng hoạt động xổ số chỉ giảm thuế đối với xổ số lô tô, xổ số cào biết kết quả ngay.
- Thời gian giảm thuế là 1 năm tính từ ngày 1-1-1996 đến hết năm 1996.
3. Tổ chức thực hiện:
a. Để việc giảm thuế được đúng đối tượng, thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số 525/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:
- Phổ biến cho các cơ sở rõ chủ trương của Chính phủ về việc giảm thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các cơ sở những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.
- Rà soát nắm chắc các đối tượng hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn, kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách quy định.
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ công tác kế toán của các cơ sở nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh, bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế đồng thời thúc đẩy việc chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ và kế toán theo quy định.
b. Các cơ sở kinh doanh ở địa bàn miền núi thuộc đối tượng xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách nhiệm:
- Xuất trình giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Kê khai, đăng ký nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế theo đúng quy định.
- Kê khai đầy đủ doanh thu phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.
Việc tính giảm thuế sẽ do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (Cục thuế; Chi cục thuế) tính và được thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế và thông báo nộp thuế.
Những cơ sở vi phạm chế độ kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán quy định thì không được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các quy định hiện hành.
c. Cơ quan thuế phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế doanh thu còn phải nộp và các chỉ tiêu khác theo quy định trên chứng từ thu, tờ khai thuế hàng tháng, sổ bộ thuế và các sổ sách kế toán thuế.
Cuối năm, cơ quan thuế phải tổng hợp đầy đủ tình hình thực hiện giảm thuế doanh thu theo Thông tư này, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).
Thông tư này thi hành từ ngày 1-1-1996 thay thế các Thông tư số 20 TC/TCT ngày 12-3-1994, Thông tư số 07 TC/TCT ngày 7-1-1995 và Thông tư số 30 TC/TCT ngày 12-4-1995 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.
|
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/1996 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi | |
10/05/1996 | Văn bản được ban hành | Thông tư 24TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu năm 1996 cơ sở kinh doanh miền núi |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
24TC.TCT.doc |