Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất
| Số hiệu | 24/2022/TT-BLĐTBXH | Ngày ban hành | 30/11/2022 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/03/2023 |
| Nguồn thu thập | Luật Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Lê Văn Thanh / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2022, quy định về việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Mục tiêu của Thông tư là nhằm bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động trong các ngành nghề có rủi ro cao.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các điều kiện, mức bồi dưỡng và nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng cho người lao động. Đối tượng áp dụng là người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức liên quan. Thông tư quy định rõ các điều kiện để người lao động được hưởng bồi dưỡng, bao gồm việc làm trong các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Cấu trúc của Thông tư gồm 8 điều, trong đó nổi bật là các quy định về mức bồi dưỡng bằng hiện vật, với các mức cụ thể từ 13.000 đồng đến 32.000 đồng tùy thuộc vào điều kiện lao động. Thông tư cũng nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức bồi dưỡng và cải thiện điều kiện làm việc.
Các điểm mới của Thông tư bao gồm việc quy định chi tiết về mức bồi dưỡng và trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc hướng dẫn và kiểm tra thực hiện. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2023 và thay thế Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH. Việc thực hiện các quy định trong Thông tư sẽ được theo dõi và đánh giá để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với thực tiễn.
|
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 24/2022/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định điều kiện, mức và nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều 3. Điều kiện được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật
Người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau:
1. Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây:
a) Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế.
b) Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động).
Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mức bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng sau:
a) Mức 1: 13.000 đồng;
b) Mức 2: 20.000 đồng;
c) Mức 3: 26.000 đồng;
d) Mức 4: 32.000 đồng.
2. Đối với người lao động đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, mức bồi dưỡng cụ thể theo từng nghề, công việc được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng theo thời gian làm việc tương ứng như sau:
a) Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng;
b) Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng;
c) Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Trường hợp người lao động làm công việc lưu động, phân tán, ít người hoặc các công việc khác có tổ chức lao động không ổn định mà không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ, người sử dụng lao động phải cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải lập danh sách cấp phát, có ký nhận của người lao động; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng của người lao động.
2. Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (bao gồm cả việc đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng.
3. Khuyến khích người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (13.000 đồng) đối với người lao động không làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nhưng đang làm việc trong điều kiện lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
4. Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tăng cường các thiết bị an toàn và vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động; khi chưa thể khắc phục được hết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thì phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này để xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật tương ứng cho từng nghề, công việc cụ thể theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các nghề, công việc có điều kiện lao động phức tạp mà chưa thể xác định ngay mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổng hợp các chức danh nghề, công việc đề nghị bồi dưỡng bằng hiện vật gửi bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp và có ý kiến gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định mức bồi dưỡng.
3. Khi áp dụng các biện pháp để cải thiện điều kiện lao động hoặc khi điều kiện lao động thay đổi thì phải căn cứ vào kết quả mới về điều kiện lao động để điều chỉnh các mức bồi dưỡng đúng theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này. Thường xuyên tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, phổ biến nội dung Thông tư này đến người lao động.
4. Chỉ đạo bộ phận y tế cơ sở hoặc tham vấn ý kiến của chuyên gia về dinh dưỡng để xây dựng cơ cấu hiện vật dùng để bồi dưỡng phù hợp với việc thải độc, tăng cường sức đề kháng của cơ thể tương ứng với các mức bồi dưỡng, đồng thời phù hợp với từng vị trí việc làm, từng công việc cụ thể và sức khỏe của người lao động.
5. Nghiêm túc tổ chức việc bồi dưỡng bằng hiện vật, bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ, đúng chế độ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương
1. Tổ chức hướng dẫn triển khai các quy định tại Thông tư này đến các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý.
2. Tổng hợp các nghề, công việc cần thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý và gửi hồ sơ đề nghị về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định, bao gồm các tài liệu sau:
a) Biểu tổng hợp các nghề, công việc cần thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật của ngành, địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Số liệu đo, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại làm căn cứ quyết định mức bồi dưỡng bằng hiện vật.
3. Tổ chức triển khai và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này đối với các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn theo chức năng, thẩm quyền được giao.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
2. Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thưong binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân áp dụng việc bồi dưỡng bằng hiện vật như đối với người lao động quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật áp dụng riêng với đối tượng này có quy định khác.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
BẢNG XÁC ĐỊNH MỨC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT THEO ĐẶC ĐIỂM
ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông tư số 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
|
TT |
Điều kiện lao động |
Chỉ tiêu về điều kiện lao động |
Mức bồi dưỡng |
|
1 |
Loại IV (Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) |
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. |
Mức 1 |
|
Có ít nhất 02 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. |
Mức 2 |
||
|
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế đồng thời có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. |
Mức 2 |
||
|
2 |
Loại V (Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) |
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. |
Mức 2 |
|
Có ít nhất 02 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế. Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế đồng thời có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. |
Mức 3 |
||
|
3 |
Loại VI (Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) |
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên. |
Mức 3 |
|
Đảm bảo 02 điều kiện sau: - Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp từ thang điểm 4 trở lên; - Có ít nhất 01 chỉ tiêu về điều kiện lao động thuộc từ số thứ tự 02 đến số thứ tự thứ 09 Mục A, Phụ lục I Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH xếp thang điểm 5 trở lên. |
Mức 4 |
PHỤ LỤC II
MẪU TỔNG HỢP CÁC NGHỀ, CÔNG VIỆC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG
BẰNG HIỆN VẬT
(Kèm theo Thông tư số 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
|
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NGHỀ, CÔNG VIỆC CẦN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT NĂM ….
|
TT |
Nghề, công việc(1) |
Kết quả đo các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại(2) |
Cơ quan thực hiện đo(3) |
Mức bồi dưỡng đề nghị được hưởng (4) |
Ghi chú |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày….tháng….năm….. |
_____________________
Ghi chú:
(1) Nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
(2) Ghi số đo, đánh giá các yếu tố được sử dụng để làm căn cứ đề xuất mức bồi dưỡng bằng hiện vật (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này).
(3) Ghi tên đơn vị thực hiện đo, đánh giá tương ứng với cột số liệu ghi kết quả.
(4) Mức bồi dưỡng bằng hiện vật hàng ngày đề nghị được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/11/2022 | Văn bản được ban hành | Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất | |
| 01/03/2023 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc nguy hiểm có hại mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
thong-tu-24-2022-tt-bldtbxh-boi-duong-bang-hien-vat-doi-voi-nld-lam-viec-trong-dieu-kien-nguy-hiem-doc-hai.doc | |
|
|
VanBanGoc_thong-tu-24-2022-tt-bldtbxh-boi-duong-bang-hien-vat-doi-voi-nld-lam-viec-trong-dieu-kien-nguy-hiem-doc-hai.pdf |