Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH
Số hiệu | 24/2008/TT-BLĐTBXH | Ngày ban hành | 20/10/2008 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/2009 |
Nguồn thu thập | Công báo số 591+592, năm 2008 | Ngày đăng công báo | 01/11/2008 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Huỳnh Thị Nhân / Thứ trưởng thường trực |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 36/2009/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2010 |
Tóm tắt
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 24/2008/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2008 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác
của Việt Nam có thuê mướn lao động
Căn cứ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động*.*
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
a. Công ty, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân (không bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
b. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (không bao gồm cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam).
Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 mục I Thông tư này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
b. Người làm công tác quản lý hưởng lương trong doanh nghiệp.
II. THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
- Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo các vùng quy định tại Điều 2 Nghị định số 110/2008/NĐ-CP như sau:
a. Mức 800.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, bao gồm:
-
Các quận và thành phố Hà Đông thuộc thành phố Hà Nội;
-
Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
b. Mức 740.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II, bao gồm:
-
Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai và thành phố Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
-
Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
-
Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương thuộc thành phố Hải Phòng;
-
Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
-
Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy thuộc thành phố Cần Thơ;
-
Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
-
Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
-
Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
-
Thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
c. Mức 690.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, bao gồm:
-
Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
-
Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
-
Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
-
Thành phố Bắc Giang và các huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
-
Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
-
Thành phố Hải Dương và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương;
-
Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
-
Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
-
Thành phố Móng Cái và các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
-
Thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
-
Thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
-
Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh;
-
Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
-
Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
-
Thị xã Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước thuộc tỉnh Long An;
-
Các quận, huyện còn lại thuộc thành phố Cần Thơ;
-
Thị xã Bà Rịa và các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
d. Mức 650.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, bao gồm các địa bàn còn lại.
-
Doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.
-
Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này. Lao động đã qua học nghề bao gồm:
-
Những người đã qua học nghề và được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo.
-
Những người đã qua học nghề và được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
-
Những người đã qua học nghề và được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
-
Những người đã qua học nghề và được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của nước ngoài;
-
Những người làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề và đã được doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề hoặc tự học nghề được doanh nghiệp kiểm tra phù hợp với yêu cầu công việc.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này để trả cho người lao động phù hợp với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và mức tiền công trên thị trường.
-
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này được dùng làm cơ sở tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương; mức lương ghi trong hợp đồng lao động; xác định đơn giá trả lương; tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động trong các doanh nghiệp tự xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 và Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước đang vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với công ty nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì áp dụng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng để trả lương cho người lao động.
- Khi áp dụng các quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương trả khi làm thêm giờ; tiền lương làm việc vào ban đêm; tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động.
- Đối với các mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc trong thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng theo quy định tại Điều 57 Bộ luật Lao động, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ thì mức điều chỉnh cụ thể do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận căn cứ vào mặt bằng tiền công trên thị trường, giá cả sinh hoạt và phải bảo đảm quan hệ hợp lý giữa người mới được tuyển dụng và người có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bãi bỏ Thông tư số 30/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
-
Mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ được dùng để tính mức lương, phụ cấp lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động đối với các đối tượng quy định tại khoản 2, mục I Thông tư này làm việc trong các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước đang vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với công ty nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Khi Chính phủ có quy định mới về mức lương tối thiểu chung thì tính theo quy định mới của Chính phủ.
-
Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Thông tư này được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh.
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng thường trực | |
---|---|
(Đã ký) | |
Huỳnh Thị Nhân |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếThông tư 36/2009/TT-BLĐTBXH] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Thông tư 10/2009/TT-BLĐTBXH mức lương tối thiểu chung công ty nhà nước công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếuLuật Giáo dục 1998]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH]"
Bộ Luật Lao động 1994
Nghị định 166/2007/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung
Luật Dạy nghề 2006
Luật Doanh nghiệp 2005
Luật Giáo dục 2005
Nghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang mới nhất
Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH tiền lương người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Nghị định 44/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
Thông tư 28/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2002/NĐ-CP tiền lương sửa đổi 13/2003/TT-BLĐTBXH 14/2003/TT-BLĐTBXH
Nghị định 114/2002/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/10/2008 | Văn bản được ban hành | Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH | |
01/01/2009 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH | |
08/06/2009 | Bị bãi bỏ 1 phần | Thông tư 10/2009/TT-BLĐTBXH mức lương tối thiểu chung công ty nhà nước công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn | |
01/01/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH | |
01/01/2010 | Bị bãi bỏ | Thông tư 36/2009/TT-BLĐTBXH |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
24.2008.TT.BLDTBXH.doc |