Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất
Số hiệu | 23/TC-TCT | Ngày ban hành | 26/04/1996 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 26/04/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 23TC/TCT được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 26 tháng 4 năm 1996, nhằm hướng dẫn thủ tục miễn thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở này, khuyến khích việc làm cho người tàn tật và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và tổ sản xuất, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện quy định. Đối tượng áp dụng là các cơ sở có từ 10 lao động trở lên, trong đó ít nhất 51% là người tàn tật.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành bốn phần chính:
- I. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Nêu rõ các loại hình doanh nghiệp và điều kiện cần thiết để được miễn thuế.
- II. Các loại thuế được miễn: Bao gồm thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- III. Thủ tục và thẩm quyền miễn thuế: Quy định chi tiết về quy trình xin miễn thuế và các cơ quan có thẩm quyền.
- IV. Tổ chức thực hiện: Đưa ra hướng dẫn về việc theo dõi và báo cáo liên quan đến miễn thuế.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định rõ ràng về thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan thuế trong việc xem xét và quyết định miễn thuế. Thông tư có hiệu lực ngay từ ngày ký và bãi bỏ một số quy định trước đó không còn phù hợp. Các cơ sở sản xuất kinh doanh cần thực hiện đúng quy định để được hưởng lợi từ chính sách này.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23TC/TCT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 1996 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 23 TC/TCT NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC MIỄN THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH DÀNH RIÊNG CHO LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI TÀN TẬT
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành và Nghị định số 81/CP ngày 23-11-1995 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về lao động là người tàn tật; Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục miễn thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
a. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, tổ sản xuất được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ các điều kiện dưới đây thì thuộc đối tượng miễn thuế theo Điều 10 Nghị định 81/CP ngày 23-11-1995 của Chính phủ:
- Được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận là cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của chế độ hiện hành.
- Có giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Có từ 10 lao động trở lên, trong đó có 51% số lao động là người tàn tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Đối với các cơ sở SXKD là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ sản xuất, thì ngoài số lao động là người tàn tật, số lao động còn lại chủ yếu phải là thân nhân của người tàn tật, người góp vốn cổ phần là người có trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học - kỹ thuật.
- Có quy chế hoặc điều lệ phù hợp đối tượng lao động là người tàn tật và quản lý cơ sở SXKD chủ yếu là người tàn tật.
- Có đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.
b. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Các cơ sở kinh doanh của người tàn không đủ các điều kiện nêu tại điểm a mục 1 Thông tư này.
- Các cơ sở kinh doanh của người tàn tật hoạt động buôn chuyến.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật có địa điểm kinh doanh cố định khi mua hàng, vận chuyển hàng đi bán hay trao đổi không chấp hành đúng các quy định về chế độ chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường phải nộp thuế theo hoạt động buôn chuyến.
II. CÁC LOẠI THUẾ ĐƯỢC MIỄN:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật (dưới đây gọi tắt là cơ sở SXKD) trong quá trình kinh doanh nếu đủ các điều kiện tại điểm 1 nêu trên thì được miễn các các loại thuế sau:
- Thuế doanh thu;
- Thuế lợi tức;
- Thuế nhà đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
III. THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN MIỄN THUẾ:
a. Thủ tục và thẩm quyền miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức:
Việc xem xét miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức cho cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật được tiến hành hàng năm. Cơ sở SXKD chỉ được miễn thuế đối với các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy phép kinh doanh, nếu có các hoạt động sản xuất khác với ngành nghề đã ghi trong giấy phép thì phải nộp thuế theo quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành. Sau khi kết thúc năm sản xuất kinh doanh, cơ sở SXKD phải lập hồ sơ xin miễn thuế và gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ xin miễn thuế gồm có:
- Đơn đề nghị miễn thuế của cơ sở có kèm theo xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Đăng ký nộp thuế.
- Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận là cơ sở SXKD dành riêng cho lao động là người tàn tật.
- Biên bản kiểm tra quyết toán thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở.
- Báo cáo quyết toán năm của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thuế có thẩm quyền phải ra quyết định miễn thuế hoặc thông báo cho cơ sở lý do chưa giải quyết được hoặc không giải quyết. Quyết định miễn thuế phải ghi rõ số thuế được miễn của từng loại thuế và tổng số thuế được miễn trong năm của cơ sở SXKD.
Để đảm bảo việc thu Ngân sách được kịp thời và tránh gây khó khăn cho cơ sở SXKD, cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm kiểm tra sổ sách kế toán, thực tế sản xuất kinh doanh của cơ sở và đối chiếu với các điều kiện miễn thuế nêu tại mục 1 Thông tư này để quyết định việc tạm thời chưa thu thuế hàng tháng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ghi trong giấy phép của cơ sở sản xuất kinh doanh và thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài giấy phép kinh doanh của cơ sở.
Trường hợp cơ sở SXKD mang hàng hoá, nguyên vật liệu đi bán ở nơi khác (ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) mà chưa rõ địa chỉ người mua thì khi xuất hàng phải có lệnh xuất kho, phiếu xuất kho và giấy chứng nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý về số lượng, chủng loại hàng hoá, nguyên vật liệu thực tế xuất kho. Cơ sở SXKD phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ trên cho cơ quan thuế tại nơi bán hàng, khi bán hàng cơ sở SXKD phải xuất hoá đơn giao cho người mua và làm thủ tục xin miễn thuế với cơ quan thuế tại nơi bán hàng. Hồ sơ xin miễn thuế gồm có:
- Đơn xin miễn thuế của cơ sở SXKD có kèm theo xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý về việc cơ sở SXKD thuộc đối tượng được miễn thuế và các hàng hoá, nguyên vật liệu đem bán phù hợp với ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy phép;
- Giấy phép kinh doanh (bản sao có công chứng);
- Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật (bản sao có công chứng).
Cơ quan thuế tại nơi bán hàng có trách nhiệm cung cấp hoá đơn bán hàng, quản lý thu thuế và giải quyết việc miễn thuế cho cơ sở SXKD trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn thuế của cơ sở SXKD.
Cơ sở SXKD chỉ được giải quyết miễn thuế đối với số lượng hàng hoá, nguyên vật liệu thực tế xuất kho theo xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở SXKD. Trường hợp cơ sở SXKD đem bán hàng hoá, nguyên vật liệu không đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc vượt quá số lượng đã được cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác nhận thì cơ sở SXKD phải kê khai và nộp đủ thuế cho cơ quan thuế tại nơi bán hàng theo đúng luật định.
Cơ quan thuế có thẩm quyền ra quyết định miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức cho cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật theo phân cấp như sau:
- Cục trưởng Cục thuế xét và quyết định miễn thuế đối với các cơ sở SXKD do địa phương quản lý có mức miễn thuế doanh thu bình quân đến 5 triệu đồng/tháng; có mức miễn thuế lợi tức 50 triệu đồng/năm.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xét và quyết định miễn thuế cho cơ sở SXKD do TW quản lý và cơ sở sản xuất kinh doanh do địa phương quản lý có mức miễn thuế doanh thu bình quân trên 5 triệu đồng/tháng đến 50 triệu đồng/tháng; có mức miễn thuế lợi tức trên 50 triệu đồng/năm đến 100 triệu đồng/năm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và miễn thuế cho tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh có mức miễn thuế doanh thu bình quân trên 50 triệu đồng/tháng; có mức miễn thuế lợi tức trên 100 triệu đồng/năm.
b. Thủ tục và thẩm quyền miễn thuế nhà đất, thế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành về thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong năm sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi về những điều kiện mà dẫn đến việc cơ sở sản xuất kinh doanh không còn đủ điều kiện để được miễn thuế theo hướng dẫn tại mục 1 của thông tư này, thì chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để chấm dứt việc giải quyết miễn thuế và cơ sở phải thực hiện việc kê khai nộp thuế theo đúng luật định.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có hành vi gian dối về điều kiện để được miễn thuế thì sẽ không được miễn các loại thuế trong cả năm kinh doanh đó. Ngoài việc không được giải quyết miễn thuế thì tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ sở sản xuất kinh doanh còn bị xử phạt theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý xác nhận sai sự thật hoặc bao che để cơ sở sản xuất kinh doanh được miễn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật phải mở sổ theo dõi, lưu giữ đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc miễn thuế. Hàng năm, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tổng hợp tổng số thuế đã thực miễn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc địa bàn quản lý và gửi báo cáo về Tổng cục thuế chậm nhất là cuối quý 1 của năm sau.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ điểm 2, mục II Thông tư số 09-TT/LB của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số 15-TTg ngày 20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phán ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Hồ Tế (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
26/04/1996 | Văn bản được ban hành | Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất | |
26/04/1996 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 23TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng lao động người tàn tật mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
23TC.TCT.doc |