Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép
Số hiệu | 238/HTĐT-VP | Ngày ban hành | 17/05/1991 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 17/05/1991 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư | Tên/Chức vụ người ký | Đậu Ngọc Xuân / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 238-HTĐT/VP được ban hành vào ngày 17 tháng 5 năm 1991 bởi Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, nhằm hướng dẫn các công việc liên quan đến việc triển khai dự án sau khi được cấp giấy phép đầu tư. Mục tiêu của Thông tư là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong quá trình thực hiện các bước cần thiết để đưa dự án vào hoạt động.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định cụ thể cho xí nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh, cũng như các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. Đối tượng áp dụng là các nhà đầu tư và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Thông tư được cấu trúc thành hai phần chính: I. Đối với xí nghiệp liên doanh và II. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong đó, phần I quy định chi tiết về việc chuẩn bị nhân sự, tổ chức họp Hội đồng quản trị, và các thủ tục hành chính cần thiết. Phần II nêu rõ trách nhiệm của bên Việt Nam trong hợp đồng hợp tác kinh doanh và các yêu cầu đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Các điểm mới của Thông tư bao gồm yêu cầu về việc công bố thông tin trên báo chí trong vòng 30 ngày kể từ khi cấp giấy phép, cũng như quy định về thời hạn thực hiện các công việc cần thiết không quá 6 tháng. Thông tư này thay thế Thông tư số 164-HTĐV-VP ngày 29-3-1990 và có hiệu lực ngay sau khi ban hành.
UỶ
BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238-HTĐT/VP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 1991 |
THÔNG TƯ
SỐ 238-HTĐT/VP NGÀY 17-5-1991 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CÔNG VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN TRIỂN KHAI DỰ ÁN SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
Các bước hình thành dự án đầu tư nước ngoài được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hướng dẫn tại Thông tư số 81-HTĐT/VP ngày 30-6-1989. Để triển khai thực hiện dự án sau khi được cấp giấy phép, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hướng dẫn một số điểm cần thiết sau đây:
I. ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
1. Chủ đầu tư Việt Nam phải có dự kiến cụ thể về nhân sự của Bên Việt Nam là những cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để bố trí vào cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp (Hội đồng quản trị), có phương án về lựa chọn cán bộ và phân bổ các chức vụ chủ chốt như Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng... phù hợp với Hợp đồng và Điều lệ xí nghiệp đã ký. Dự kiến nhân sự đó phải được cơ quan chủ quan của chủ đầu tư Việt Nam (Bộ, Tổng cục, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu) thông qua.
2. Sau khi chuẩn bị xong nhân sự, chủ đầu tư Việt Nam yêu cầu bên nước ngoài họp phiên đầu tiên của Hội đồng quản trị càng sớm càng tốt, với nội dung chủ yếu như sau:
- Thông qua danh sách Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch là Phó chủ tịch Hội đồng, cử Giám đốc, các Phó giám đốc và các chức vụ chủ chốt khác của xí nghiệp, trong đó cần chú ý Kế toán trưởng.
- Cụ thể hoá kế hoạch góp vốn của các Bên, bao gồm việc xác định số lượng bằng hiện vật và giá trị phần đóng góp của mỗi Bên, lịch góp vốn... biện pháp nghiệm thu phần vốn góp của các Bên.
- Xác định chương trình và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp làm cơ sở để Giám đốc và các Phó giám đốc xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật tư thiết bị, kế hoạch tuyển dụng lao động... và triển khai việc ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các tổ chức hữu quan.
Biên bản phiên họp đầu tiên của Hội đồng quản trị phải được gửi đến Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư chủ quản đầu tư của các Bên Việt Nam tham gia liên doanh và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương nơi xí nghiệp đóng trụ sở và các chủ đầu tư.
3. Sau khi được bổ nhiệm, Giám đốc và các Phó giám đốc phải triển khai ngay các thủ tục hành chính như:
- Khắc và đăng ký con dấu của xí nghiệp theo mẫu của Bộ Nội vụ; đăng ký với chính quyền địa phương hộ khẩu thường trú của người Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong xí nghiệp.
- Mở tài khoản của xí nghiệp tại Ngân hàng, nếu mở tài khoản tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoặc Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài thì cần có sự chấp thuận Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đăng ký chế độ và sổ sách kế toán với Bộ Tài chính.
- Làm các thủ tục và các hợp đồng cần thiết về thông tin liên lạc như điện thoại, telex, telexfacx,...
- Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan quản lý lao động tỉnh, thành phố, đặc khu trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
- Lập danh mục nhập khẩu vật tư, thiết bị để tiến hành đầu tư XDCB hình thành xí nghiệp trên cơ sở Luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê chuẩn và Giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp trình Bộ Thương nghiệp xét duyệt và cấp giấy phép nhập khẩu.
- Lập và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu kế hoạch giải phóng mặt bằng và đền bù di dân (nếu có).
- Ký hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm theo quy định tại Điều lệ xí nghiệp.
- Ký hợp đồng lao động và các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ khác với các tổ chức hữu quan.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, xí nghiệp liên doanh phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ, đại diện các bên liên doanh;
+ Các hoạt động của xí nghiệp liên doanh;
+ Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ đóng góp của các Bên liên doanh và vốn pháp định;
+ Người đại diện cho xí nghiệp liên doanh trước toà án, cơ quan trọng tài và các cơ quan Nhà nước Việt Nam;
+ Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh và ngày được cấp giấy phép đầu tư.
II. ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH VÀ XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
1. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, Bên Việt Nam phải thực hiện các thủ tục và nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam theo các quy định áp dụng cho các tổ chức kinh tế trong nước, đồng thời có trách nhiệm nhắc nhở và yêu cầu Bên nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam, Giấy phép kinh doanh cũng như cam kết của họ trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ các bên hợp doanh;
+ Nội dung các hoạt động hợp doanh;
+ Nghĩa vụ và quyền lợi các bên hợp doanh;
+ Thời hạn hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày được cấp giấy phép.
2. Đối với các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, việc triển khai hoạt động của xí nghiệp, về nguyên tắc, là do người nước ngoài tự đảm nhiệm. Với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cơ quan hữu quan, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng phải thực hiện đầy đủ các công việc cần thiết như đối với các xí nghiệp liên doanh quy định tại điểm 3 phần I của Thông tư này. Các tổ chức hữu quan của Việt Nam cần thực hiện đúng các hợp đồng dịch vụ đã ký với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương 5 số liên tiếp với các nội dung sau:
+ Tên, trụ sở xí nghiệp;
+ Các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp;
+ Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định của xí nghiệp;
+ Người đại diện cho xí nghiệp trước toà án, cơ quan trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
+ Thời hạn hoạt động của xí nghiệp và ngày cấp giấy phép đầu tư tất cả các hoạt động trên đây cần được hoàn thành chậm nhất không quá 6 (sáu) tháng kể từ khi được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp giấy phép.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, các địa phương và các chủ đầu tư cần phản ánh kịp thời tới Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư để xử lý.
Thông tư này thay thế Thông tư số 164-HTĐV-VP ngày 29-3-1990 của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư.
|
Đậu Ngọc Xuân (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/05/1991 | Văn bản được ban hành | Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép | |
17/05/1991 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 238-HTĐT/VP hướng dẫn công việc liên quan triển khai dự án sau khi cấp giấy phép |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
238-HTDT_VP_38229.doc |