Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất
Số hiệu | 23/2012/TT-NHNN | Ngày ban hành | 09/08/2012 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 24/09/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo số 571 + 572 | Ngày đăng công báo | 27/08/2012 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Tên/Chức vụ người ký | Đào Minh Tú / Phó Thống đốc |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 23/2012/TT-NHNN được ban hành nhằm quy định chế độ điều hòa tiền mặt và giao dịch tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc phát hành và điều hòa tiền mặt diễn ra hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hoạt động liên quan đến tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng như Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối tượng áp dụng là các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước.
Thông tư được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Quy định chung - Nêu rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Chương 2: Quy định cụ thể - Chia thành hai mục, quy định về chế độ điều hòa tiền mặt và giao dịch tiền mặt.
- Chương 3: Trách nhiệm của các đơn vị - Quy định trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, và tổ chức tín dụng.
- Chương 4: Điều khoản thi hành - Nêu hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về hoạt động xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành, cũng như quy định về giao dịch tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 9 năm 2012 và thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-NHNN.
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐIỀU HÒA TIỀN MẶT, GIAO DỊCH TIỀN MẶT
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về chế độ điều hòa tiền mặt, giao dịch tiền mặt,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước); giao dịch tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị có liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là khách hàng) trong quan hệ giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động của Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành.
Điều 4. Các quỹ tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành để quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.
2. Quỹ dự trữ phát hành bao gồm:
- Tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền;
- Tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm các loại tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.
Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
3. Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm:
- Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành;
- Tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.
Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản lý tại kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. CHẾ ĐỘ ĐIỀU HÒA TIỀN MẶT
Điều 5. Hoạt động xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành
1. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương với nhau; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền Trung ương với Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;
2. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
3. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
4. Xuất Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành để tiêu hủy;
5. Nhập Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các loại tiền mới được Thủ tướng Chính phủ cho công bố lưu hành (đã được phép phát hành vào lưu thông);
6. Nhập các loại tiền mới in, đúc từ các cơ sở in, đúc tiền về Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương.
Điều 6. Thẩm quyền ký lệnh xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ký lệnh điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 5.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ký lệnh xuất, nhập tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5.
Điều 7. Điều hòa Quỹ dự trữ phát hành
Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích, điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; dự báo tình hình thu, chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch điều chuyển tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương và tổ chức điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Hoạt động xuất, nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành
1. Tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán.
Điều 9. Định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành
Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt, diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 3 tháng 1 lần (hoặc đột xuất), Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước không được để tồn quỹ vượt định mức đã được phê duyệt. Định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành chỉ bao gồm các loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.
MỤC 2. GIAO DỊCH TIỀN MẶT
Điều 10. Giao dịch tiền mặt
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao dịch tiền mặt đối với khách hàng thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng có nhiều chi nhánh trên cùng địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện việc giao dịch tiền mặt thông qua đơn vị đầu mối do tổ chức tín dụng lựa chọn trên cơ sở đáp ứng các điều kiện về an toàn kho quỹ, các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đơn vị đầu mối của tổ chức tín dụng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu thu, chi tiền mặt cho các chi nhánh trên địa bàn.
Điều 11. Quy định về giao dịch tiền mặt
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tối đa 2 lần/ngày và phải thông báo trước thời điểm giao dịch ít nhất 2 giờ. Trường hợp phát sinh nhu cầu khẩn cấp, đột xuất, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về thời gian giao dịch tiền mặt đối với khách hàng; thời điểm ngừng giao dịch cuối ngày để thực hiện việc khóa sổ, kiểm kê Quỹ nghiệp vụ phát hành.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 12. Cục Phát hành và Kho quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả thực hiện công tác điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; đảm bảo đáp ứng đủ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Hàng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tình hình tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho khách hàng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Dự báo tình hình thu, chi tiền mặt hàng quý gửi Cục Phát hành và Kho quỹ (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thường xuyên kiểm tra tình hình thu, chi tiền mặt trên địa bàn để xác định cơ cấu các loại tiền mặt chi ra lưu thông.
Điều 14. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chấp hành các quy định về giao dịch tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động ngân quỹ theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012.
2. Quyết định số 25/2008/QĐ-NHNN ngày 08/09/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ điều hòa tiền mặt, xuất nhập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT.
THỐNG ĐỐC |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………………… |
|
MẬT |
DỰ BÁO TÌNH HÌNH THU CHI TIỀN MẶT
(Quý……..năm……..)
1. Dự báo tình hình thu, chi tiền mặt:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu |
Thực hiện quý… |
Dự báo quý… |
||||
Tháng |
Tháng |
Tháng |
Tháng |
Tháng |
Tháng |
|
Tổng thu tiền mặt |
|
|
|
|
|
|
Tổng chi tiền mặt |
|
|
|
|
|
|
Bội thu (+) hoặc Bội chi (-) |
|
|
|
|
|
|
2. Đề xuất, kiến nghị (nếu có):
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
……, ngày……tháng……năm.....
Lập bảng |
Kiểm soát |
Thủ trưởng đơn vị |
Yêu cầu:
1. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 5 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo.
2. Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản, thực hiện gửi theo quy định bảo mật.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 40/2012/NĐ-CP nghiệp vụ phát hành tiền bảo quản, vận chuyển tài sản mới nhất
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/08/2012 | Văn bản được ban hành | Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất | |
24/09/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định chế độ điều hòa giao dịch tiền mặt mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
23.2012.TT.NHNN.doc | |
|
VanBanGoc_23.2012.TT.NHNN.pdf |