Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Số hiệu | 23-LĐTBXH/TT | Ngày ban hành | 07/07/1993 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/04/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 17/1993; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đình Hoan / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ | Ngày hết hiệu lực | 22/01/2005 |
Tóm tắt
Thông tư 23-LĐTBXH/TT được ban hành bởi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vào ngày 7 tháng 7 năm 1993, nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm cho công nhân và viên chức làm việc trong môi trường có điều kiện lao động không an toàn. Mục tiêu chính của Thông tư là bù đắp cho những người lao động phải làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm mà chưa được tính vào mức lương cơ bản.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, cũng như công nhân trong các doanh nghiệp, những người làm việc trực tiếp tại các nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm. Đối tượng áp dụng cụ thể được quy định rõ ràng, bao gồm cả những nghề đặc biệt có nguy cơ cao về sức khỏe.
Thông tư chia thành các chương, trong đó nổi bật là các điều kiện áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm, cách tính và trả phụ cấp. Cụ thể, phụ cấp được chia thành 4 mức khác nhau, từ 0,1 đến 0,4 so với mức lương tối thiểu. Cách trả phụ cấp cũng được quy định rõ ràng, dựa trên thời gian thực tế làm việc tại nơi độc hại.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1993 và bãi bỏ các quy định trái với nội dung của Thông tư này. Việc tổ chức thực hiện được giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các bộ, ngành liên quan để thống nhất quản lý danh mục nghề và công việc áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23-LĐTBXH/TT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 1993 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 23-LĐTBXH/TT NGÀY 7-7-1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM.
Thi hành Nghị định số 25-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Lao động -Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm như sau:
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc ở nơi độc hại, nguy hiểm nhưng chưa được xác định trong mức lương.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm bao gồm:
1. Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp; viên chức quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các doanh nghiệp; cán bộ, nhân viên trong các cơ quan Đảng, đoàn thể trong thời gian làm việc trực tiếp tại nơi độc hại, nguy hiểm.
2. Công nhân làm việc ở một số nghề hoặc công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm nhưng chưa xác định trong mức lương.
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Những nghề, công việc hoặc nơi làm việc có một trong những điều kiện dưới đây thì được xem xét áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
1. Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc với nồng độ cao, cơ thể dễ bị nhiễm độc gây bệnh nghề nghiệp;
2. Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, không khí mà không khắc phục được bằng phương tiện bảo hộ lao động, chưa thể hoặc không thể khắc phục hết những ảnh hưởng xấu đến cơ thể con người;
3. Làm việc ở nơi quá nóng hoặc quá lạnh phát sinh từ công nghệ sản xuất mà không khắc phục được;
4. Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép;
5. Treo người trên cao ở mức độ tác động xấu đến sức khoẻ;
6. Làm việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ lớn hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
7. Làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm và mắc bệnh.
IV. MỨC PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Phụ cấp độc hại nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu được qui định như sau:
Mức |
Hệ số |
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1-4-1993 |
1 |
0,10 |
7.200 đồng |
2 |
0,20 |
14.400 đồng |
3 |
0,30 |
21.600 đồng |
4 |
0,40 |
28.000 đồng |
V. CÁCH TRẢ PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
1. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi độc hại, nguy hiểm. Nếu làm việc từ 1 giờ đến dưới 4 giờ thì được tính nửa ngày; nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày.
2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng.
Đối với đối tượng hưởng lương từ ngân sách, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách Nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thoả thuận với Bộ Tài chính ban hành và quản lý thống nhất danh mục nghề và công việc được áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong phạm vi cả nước, yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và xã hội các chức danh nghề, công việc thuộc Bộ, ngành, địa phương quản lý được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm. Trong văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ sau:
1. Danh mục nghề và công việc độc hại, nguy hiểm (kèm theo bản thuyết minh điều kiện độc hại, nguy hiểm) được cơ quan y học lao động xác nhận.
2. Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm được hưởng ứng với nghề hoặc công việc.
3. Căn cứ vào số đối tượng đề nghị tính quỹ phụ cấp độc hại, nguy hiểm, trong đó tách riêng phần quỹ do ngân sách Nhà nước chi trả.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-1993. Các qui định trái với những qui định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
|
Trần Đình Hoan (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/04/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm | |
07/07/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm | |
22/01/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 23-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm | |
22/01/2005 | Bị thay thế | Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ phụ cấp phụ cấp độc hại, nguy hiểm công ty nhà nước theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
23-LDTBXH_TT_38605.doc |