Thông tư 22/2007/TT-BCA
Số hiệu | 22/2007/TT-BCA | Ngày ban hành | 12/10/2007 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/11/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo Từ số 740 đến số 741, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 26/10/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đại Quang / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ CÔNG AN Số: 22/2007/TT-BCA |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn Quốc, ngày 12 tháng 10 năm 2007 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
Thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về thực hiện một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, Bộ Công an hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
a) Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp, thẩm quyền thông báo và công tác theo dõi, chỉ đạo việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường hộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
b) Thông tư này áp dụng đối với:
-
Công dân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;
-
Cơ quan, tổ chức, cá nhân ra thông báo và tiếp nhận thông báo.
2. Nguyên tắc thông báo
a) Người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông phải bị thông báo về hành vi vi phạm đó; trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị thông báo một lần; trường hợp nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị thông báo về hành vi vi phạm đó.
b) Thông báo người có vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được gửi đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm vừa có nơi đăng ký thường trú, tạm trú vừa là cán bộ, công chức hoặc vừa là học sinh, sinh viên, học viên thì thông báo đến cơ quan nơi cán bộ, công chức đang công tác hoặc trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo nơi học sinh, sinh viên, học viên đang học tập.
c) Cơ quan ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông thì có thẩm quyền ra thông báo về hành vi vi phạm đó.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông báo có trách nhiệm tổ chức việc kiểm điểm, giáo dục và xử lý người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và gửi kết quả kiểm điểm, giáo dục, xử lý đó cho cơ quan ra thông báo để theo dõi, tổng hợp.
3. Phương pháp thông báo
a) Việc thông báo người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được thực hiện bằng văn bản theo mẫu kèm theo Thông tư này.
b) Việc thông báo và gửi thông báo đó đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người vi phạm được thực hiện ngay sau khi ra quyết định xử phạt.
4. Thẩm quyền thông báo
Những người sau đây có thẩm quyền ra thông báo về người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Chánh thanh tra giao thông vận tải cấp sở trở lên.
Người ra quyết định thông báo phải chịu trách nhiệm về việc thông báo của mình.
5. Theo dõi, chỉ đạo việc thông báo
a) Định kỳ ba tháng, sáu tháng, một năm, cơ quan ra thông báo có trách nhiệm tổng hợp kết quả giáo dục, kiểm điểm, xử lý người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và gửi Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để báo cáo Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia.
b) Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.
6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
a) Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền ra thông báo và cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông báo chịu trách nhiệm thực hiện thông tư này.
b) Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh thì cần phản ánh kịp thời về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Trần Đại Quang |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 22/2007/TT-BCA]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 22/2007/TT-BCA] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 22/2007/TT-BCA] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 22/2007/TT-BCA] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 22/2007/TT-BCA]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 22/2007/TT-BCA]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/10/2007 | Văn bản được ban hành | Thông tư 22/2007/TT-BCA | |
10/11/2007 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 22/2007/TT-BCA |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
22.2007.TT.BCA.doc | |
|
22.2007.TT.BCA.Phu luc.doc |