Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
| Số hiệu | 22-KTĐN/PC | Ngày ban hành | 25/10/1989 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 06/05/1991 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 23/1989; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Kinh tế đối ngoại | Tên/Chức vụ người ký | Đinh Phú Định / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 4/TN-PC Hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Ngày hết hiệu lực | 06/05/1991 |
Tóm tắt
Thông tư 22-KTĐN/PC được ban hành bởi Bộ Kinh tế đối ngoại vào ngày 25 tháng 10 năm 1989, nhằm hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt và hoạt động của cơ quan đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các tổ chức nước ngoài khi muốn thiết lập cơ quan đại diện tại Việt Nam, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế và thương mại giữa hai bên.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài có quan hệ với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, đầu tư, ngân hàng, và dịch vụ. Đối tượng áp dụng là các bên nước ngoài muốn đặt cơ quan đại diện tại Việt Nam.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm nhiều điều khoản nổi bật, trong đó có quy định về thủ tục xin cấp giấy phép, nghĩa vụ báo cáo hàng năm, và quy định về việc thuê công dân Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện. Một điểm mới đáng chú ý là yêu cầu các cơ quan đại diện đã được thành lập trước đó phải làm lại thủ tục theo quy định của Thông tư trong vòng 60 ngày, nếu không sẽ bị ngừng hoạt động.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bên liên quan thực hiện các thủ tục cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, với thời hạn cụ thể cho các cơ quan đại diện đã thành lập trước đó.
|
BỘ
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 22-KTĐN/PC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1989 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI SỐ 22-KTĐN/PC NGÀY 25-10-2989 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRÚ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 199-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Cơ quan Đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Bộ Kinh tế đối ngoại hướng dẫn cụ thể về một số điểm trong Quy chế để thi hành thống nhất như sau:
1. Tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Bên nước ngoài) có quan hệ với các tổ chức kinh tế, thương mại Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, sản xuất, đầu tư, ngân hàng, tài chính, giao thông vận tải, hợp tác khoa học kỹ thuật, du lịch và dịch vụ có chương trình hoạt động phù hợp với điều 1 Quy chế, muốn được phép đặt Cơ quan đại diện thường trú tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải tuân thủ các quy định trong Quy chế và Thông tư hướng dẫn này.
2. Bên nước ngoài xin cấp giấy phép đặt Cơ quan Đại diện tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải làm đơn theo mẫu thống nhất của Bộ Kinh tế đối ngoại do Phòng Thương mại và Công nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phát hành và phải thực hiện đúng các quy định tại điều 4, điều 5 Quy chế. Đơn xin đặt đại diện có thể được gửi trực tiếp đến Bộ kinh tế đối ngoại hoặc thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chuyển đến Bộ kinh tế đối ngoại để xét cấp giấy phép.
3. Bên nước ngoài có thể đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hướng dẫn làm các thủ tục cần thiết, lập đơn và/hoặc hoàn chỉnh hồ sơ xin đặt Cơ quan đại diện tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Kinh tế đối ngoại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền xét và cấp giấy phép cho Bên nước ngoài đặt Cơ quan đại diện tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ Kinh tế đối ngoại sẽ tham khảo ý kiến các cơ quan hữu quan (Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương) về từng lĩnh vực trước khi quyết định cấp giấy phép cho Bên nước ngoài.
5. Bộ Kinh tế đối ngoại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam sẽ thông báo cho Bên nước ngoài về kết quả của việc xin đặt đại diện và chuyển giấy phép của Bộ Kinh tế đối ngoại cho Bên nước ngoài trong trường hợp Bên nước ngoài gửi đơn thẳng đến Bộ Kinh tế đối ngoại, hoặc uỷ nhiệm cho Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam làm việc này, nếu Bên nước ngoài gửi đơn thông qua Phòng Thương mại và công nghiệp.
6. Bên nước ngoài, khi nhận giấy phép đặt Cơ quan đại diện do Bộ Kinh tế đối ngoại cấp, phải nộp một khoản phí theo biểu phí quy định.
Khoản phí này là lệ phí chính thức mà Bộ Kinh tế đối ngoại thu về việc cho phép Bên nước ngoài đặt đại diện, không bao gồm các chi phí có liên quan đến việc hướng dẫn, giúp đỡ theo yêu cầu của Bên nước ngoài trong việc lập đơn và hoặc hoàn chỉnh hồ sơ xin đặt Cơ quan đại diện tại Việt Nam nói ở điểm 3 Thông tư này.
7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép đặt Cơ quan đại diện, Bên nước ngoài phải đăng ký với Bộ Kinh tế đối ngoại việc đặt Cơ quan đại diện. Bên nước ngoài cũng có thể trực tiếp đăng ký với Bộ Kinh tế đối ngoại ngay khi nhận giấy phép, hoặc có thể thông qua Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam để đăng ký với Bộ Kinh tế đối ngoại. Quá thời hạn nói trên, Bên nước ngoài phải thông báo cho Bộ Kinh tế đối ngoại biết lý do chưa đăng ký.
8. Giấy phép đặt Cơ quan đại diện do Bộ Kinh tế đối ngoại cấp cho Bên nước ngoài có quy định rõ mục đích, phạm vi và điều kiện hoạt động của Cơ quan đại diện. Cơ quan đại diện chỉ được thực hiện những nhiệm vụ theo mục đích và trong phạm vi đã được quy định tại giấy phép.
Mọi trường hợp Cơ quan đại diện vi phạm các quy định tại giấy phép đều bị xử lý theo điểm c, điều 4 của Quy chế.
9. Công dân Việt Nam do Bên nước ngoài thuê làm việc tại Cơ quan đại diện theo điều 11 Quy chế, nếu làm chức năng đại diện phải được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu nơi đặt cơ quan đại diện duyệt y. Những công dân không làm chức năng đại diện không được phép giao dịch với tư cách là đại diện. Mọi trường hợp vi phạm quy định này, Bộ Kinh tế đối ngoại sẽ xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo pháp luật hiện hành.
10. Ngoài quy định của điều 14 thuộc Quy chế, hàng năm Cơ quan đại diện phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Kinh tế đối ngoại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về các vấn đề có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của mình.
11. Các cơ quan đại diện đã được phép thành lập trước khi ban hành Quy chế kèm theo Nghị định số 199-HĐBT ngày 28-12-1988 đều phải làm lại thủ tục theo Thông tư này.
Sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ban hành Thông tư này, nếu các Cơ quan nói trên không làm lại thủ tục, Bộ Kinh tế đối ngoại sẽ quyết định ngừng hoạt động của các Cơ quan đại diện đó tại Việt Nam cho đến khi hoàn thành thủ tục.
|
|
Đinh Phú Định (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 25/10/1989 | Văn bản được ban hành | Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam | |
| 06/05/1991 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam | |
| 06/05/1991 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 22-KTĐN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động cơ quan đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam | |
| 06/05/1991 | Bị thay thế | Thông tư 4-TN/PC hướng dẫn Quy chế đặt hoạt động Văn phòng đại diện thường trú tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
22-KTDN_PC_37847.doc |