Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm
Số hiệu | 21/TT/GD | Ngày ban hành | 10/12/1968 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/12/1968 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà xuất bản Giáo dục; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giáo dục | Tên/Chức vụ người ký | Lê Liêm / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 21/TT/GD, ban hành ngày 10 tháng 12 năm 1968, của Bộ Giáo dục Việt Nam quy định về công tác của thầy giáo giảng dạy tại các trường trung học chuyên nghiệp sư phạm. Mục tiêu của thông tư này là tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc thực hiện chức năng giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học và tự học tập, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các quy định về chế độ lao động, hội họp, học tập, nghỉ ngơi và chế độ đối với cán bộ lãnh đạo trong các trường trung học chuyên nghiệp sư phạm. Đối tượng áp dụng là tất cả các thầy giáo và cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục này.
Cấu trúc chính của thông tư được chia thành các phần như sau:
- A. Nguyên tắc chung
- B. Những quy định cụ thể
- I. Chế độ lao động
- II. Chế độ hội họp
- III. Chế độ học tập
- IV. Chế độ nghỉ ngơi
- V. Chế độ đối với cán bộ lãnh đạo
- Phụ lục
Các điểm mới trong thông tư này bao gồm việc quy định cụ thể về thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi cho giáo viên, nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa công việc giảng dạy và nghiên cứu. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và bãi bỏ các thông tư trước đó có nội dung trái với quy định này.
BỘ
GIÁO DỤC |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 21/TT/GD |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1968 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 21-TT/GD NGÀY 10-12-1968 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA THẦY GIÁO GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP SƯ PHẠM
Trước đây trong Thông tư số 46 TT/GD ban hành ngày 24-10-1962, Thông tư 49/TT ngày 19-9-1964, Bộ Giáo dục đã quy định chế độ công tác cho thầy giáo giảng dạy ở các trường trung học chuyên nghiệp sư phạm. Chế độ ấy bước đầu đã đưa công tác giảng dạy và quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy vào nề nếp. Nhưng qua thời gian điều tra nghiên cứu, Bộ nhận thấy chế độ ấy còn có chỗ bất hợp lý chưa tạo những điều kiện cần thiết để người thầy giáo thực hiện được chức năng chính của mình là giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học và tự học tập bồi dưỡng để không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
Vì vậy lần này:
- Xuất phát từ nhận thức trường sư phạm là công nghiệp nặng của ngành, là nơi đào tạo những người thầy cho thế hệ trẻ tương lai, xuất phát từ đặc trưng tính chất của các bộ môn, xuất phát từ khối lượng và nhiệm vụ của người thầy giáo giảng dạy ở các trường Trung học chuyên nghiệp sư phạm, Bộ ra thông tư này quy định lại chế độ công tác của thầy giáo giảng dạy ở các trường trung học chuyên nghiệp sư phạm.
A- NGUYÊN TẮC CHUNG
Cán bộ Nhà nước ta nói chung một năm lao động có 52 tuần, một tuần có 48 tiếng nhưng vì tính chất lao động của thầy giáo có khác với các cán bộ khác, người thầy giáo ngoài chức năng chính là giảng dạy và giáo dục học sinh còn phải làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học giáo dục và tự học tập bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt nên chế độ công tác của thầy giáo phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Một tuần phải đảm bảo làm việc đủ 48 tiếng.
2. Phân bố thời gian trong 1 tuần phải bảo đảm cho người giáo viên hoàn thành các khâu công tác sau đây:
- Giảng dạy, giáo dục tư tưởng học sinh.
- Nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Tự học tập bồi dưỡng.
- Sinh hoạt chuyên môn tập thể.
3. Một năm phải bảo đảm cho thầy giáo được học tập bồi dưỡng 3 tháng và nghỉ hè 1 tháng theo như Chỉ thị 114/CP ngày 29-6-1966 của Hội đồng Chính phủ đã ban hành.
B- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I- CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG
1. Một tuần: (Chỉ áp dụng trong thời gian giảng dạy chính khoá).
a) Giáo viên giảng dạy các bộ môn.
Môn học |
Giảng dạy |
Nguyên cứu khoa học |
Học tập bồi dưỡng |
Sinh hoạt chuyên môn tập thể (họp hội đồng nhà trường, họp tổ nhóm chuyên môn, thực tập tập trung và kiến tập) |
Tổng cộng |
|||
|
Chuẩn bị trước giảng dạy |
Giảng dạy trên lớp |
Làm việc sau khi giảng dạy |
Cộng |
|
|
|
|
Văn |
10 |
10 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Giáo dục học |
9 |
10 |
13 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Chính trị |
9 |
10 |
13 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Toán |
10 |
12 |
10 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Vật lý |
10 |
12 |
10 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Hoá |
8 |
12 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Lịch sử |
9 |
12 |
11 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Địa lý |
9 |
12 |
11 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Sinh vật |
10 |
12 |
10 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Kỹ thuật nông nghiệp |
9 |
12 |
11 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Nhạc |
6 |
12 |
14 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Hoạ |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Thể dục |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Kỹ thuật công nghiệp |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Nữ công |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Đối với giáo viên giảng dạy các trường sư phạm ở miền núi vì điều kiện đi lại giữa các lớp khó khăn, trong một lớp lại có nhiều dân tộc cùng học, việc soạn giảng của giáo viên có vất vả hơn nên Bộ quyết định giảm giờ tiêu chuẩn giảng dạy trên lớp hàng tuần cho mỗi giáo viên ở tất cả các bộ môn là 2 giờ.
b) Giáo viên kiêm nhiệm các công tác khác.
- Làm tổ trưởng chuyên môn mỗi tuần được trừ 2 giờ giảng dạy trên lớp (1).
- Làm chủ nhiệm lớp mỗi tuần được trừ 3 giờ giảng dạy trên lớp.
- Phụ trách lao động toàn trường.
- Phụ trách văn nghệ toàn trường mỗi tuần được trừ 2 giờ giảng dạy trên lớp.
2. Một năm :
- Ổn định tổ chức đầu năm 1 tuần
- Giảng dạy chính khoá 34 tuần
- Tổng kết năm học 1 tuần
Cộng: 36 tuần
II- CHẾ ĐỘ HỘI HỌP
1. Họp trong giờ hành chính:
a) Một tháng:
Họp nhóm chuyên môn 4 lần = 8 giờ
Họp tổ chuyên môn 2 lần = 7 giờ
Họp hội đồng nhà trường 1 lần = 3 giờ 30
Dự giờ và góp ý sau dự giờ 1 lần = 1 giờ 30
Cộng: 20 giờ
b) Một năm:
- Họp khai giảng năm học 1 buổi
- Họp sơ kết học kỳ 1 4 buổi
- Họp tổng kết năm học 5 buổi
- Họp bế giảng năm học 1 buổi
- Họp Đại hội đảng bộ nhà trường 2 buổi
- Họp Đại hội Đoàn toàn trường 2 buổi
- Họp Đại hội công nhân viên chức 2 buổi
Cộng: 17 buổi
2. Họp ngoài giờ hành chính:
Nói chung các tổ chức Đảng và các đoàn thể được hội họp ngoài giờ chính quyền nhưng để đảm bảo sức khoẻ cho thầy giáo để thầy giáo có thì giờ nghỉ ngơi và học tập, sau khi đã thoả thuận với Ban Tổ chức Trung ương. Trung ương Đoàn thanh niên lao động, Công đoàn giáo dục Việt Nam, Bộ quy định các đoàn thể mỗi tuần chỉ được họp một buổi (không tính các buổi sinh hoạt câu lạc bộ của Công đoàn và Đoàn).
III- CHẾ ĐỘ HỌC TẬP
1. Học trong giờ hành chính:
a) Một tuần: Học một ngày (theo một chương trình thống nhất do Bộ hướng dẫn).
b) Một năm:
- Học bồi dưỡng trong hè 7 tuần (có thể dùng 2 tuần xâm nhập thực tế sản xuất công, nông nghiệp để tăng cường vốn sống và rèn luyện lập trường giai cấp công nhân).
- Học quân sự tập trung 2 tuần.
2. Học ngoài giờ hành chính:
Một dtuần học văn hoá 2 tối (tối thứ và thứ 5).
IV- CHẾ ĐỘ NGHỈ NGƠI: THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
V- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO
1. Chính quyền
Trường dưới 500
Hiệu trưởng dạy 4 giờ/một tuần
Hiệu phó dạy 6 giờ/một tuần
Trường từ 500 trở lên
Hiệu trưởng dạy 2 giờ/một tuần
Hiệu phó dạy 4 giờ/một tuần
Đảng và các đoàn thể
Vận dụng tinh thần thông tri số 19/TT ngày 10-3-1961 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công tác Đảng, công tác Đoàn, công tác Công đoàn trong các cơ quan xí nghiệp nhà trường. Sau khi đã bàn bạc, nhất trí với Ban tổ chức Trung ương, Trung ương đoàn thanh niên lao động Việt Nam, công đoàn giáo dục Việt Nam, Bộ quy định số lượng cán bộ làm công tác Đảng, công tác Đoàn và công tác Công đoàn trong trường Trung học chuyên nghiệp sư phạm như sau:
|
Đảng |
Đoàn |
Công đoàn |
|||
|
Chuyên trách |
Nửa chuyên trách |
Chuyên trách |
Nửa chuyên trách |
Chuyên trách |
Nửa chuyên trách |
Dưới 500 giáo sinh |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Trên 500-1000 giáo sinh |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Trên 1000 giáo sinh |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Cán bộ chuyên trách công tác Đảng, Đoàn và Công đoàn, do Đảng, Đoàn, Công đoàn cấp trên cung cấp, cán bộ công tác đảng, Đoàn, Công đoàn bán chuyên trách do nhà trường bố trí mỗi tuần được trừ 3 giờ giảng trên lớp.
Bí thư chi bộ giáo viên, bí thư chi đoàn giáo viên, thư ký Công đoàn giáo viên mỗi tuần được trừ 3 giờ giảng dạy trên lớp. Các trường có nhiệm vụ bố trí đủ người và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ trên hoạt động được tốt.
Lần này Bộ quy định lại chế độ công tác cho thầy giáo giảng dạy ở các trường trung học chuyên nghiệp sư phạm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người thầy giáo hoàn thành nhiệm vụ, chức năng chính của mình là giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học và tự học tập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của ngành.
Các Sở, Ty giáo dục, các ông Hiệu trưởng các trường Trung học chuyên nghiệp sư phạm có trách nhiệm thực hiện tốt thông tư này. Quá trình thực hiện có gặp khó khăn gì các địa phương, các trường kịp thời phản ánh cho Bộ (Vụ Tổ chức cán bộ).
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày được ban hành. Các thông tư ban hành trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
|
Lê Liêm (Đã ký) |
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG VÀ HỘI HỌP TRONG 1 TUẦN
1. Phần chế độ lao động
- Khâu chuẩn bị trước khi giảng dạy bao gồm:
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, trình độ và tình hình học tập của học sinh, đọc tài liệu tham khảo, viết hoặc chỉnh lý giáo trình, soạn giáo án, làm đồ dùng giảng dạy, làm bài tập, làm thí nghiệm trước khi cho học sinh làm v.v...
- Khâu làm việc sau khi giảng dạy bao gồm:
Chấm bài, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm, làm bài tập, hướng dẫn phương pháp học từng chương, từng bài, từng bộ môn, phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, dự học sinh học tổ, nhóm, hướng dẫn học sinh rèn luyện nghiệp vụ sư phạm v.v...
- Khâu nghiên cứu khoa học bao gồm:
Quá trình tích luỹ kinh nghiệm, góp nhặt. sưu tầm tài liệu, ghi kinh nghiệm sau một bài, 1 chương, 1 bộ môn v.v... và quá trình đúc kết viết thành tài liệu khoa học. Nhà trường phải xem giờ nghiên cứu khoa học quan trọng như giờ giảng dạy trên lớp. Hàng năm trong bản kế hoạch thi đua của trường phải ghi rõ là trong năm trường đăng ký nghiên cứu những đề tài gì, kế hoạch thực hiện đề tài ấy từ trường đến tổ, đến cá nhân từng giáo viên như thế nào ? Việc sử dụng thời gian không cứng nhắc tuần nào cũng nghiên cứu khoa học 3 giờ mà tuỳ theo tính chất từng đề tài mà sử dụng thời gian ấy một cách co dãn. Có thể dùng thời gian đó rải rác, cũng có thể dồn thời gian đó lại thành một, hai ngày để đến trường phố thông nghiên cứu một vấn đề cụ thể hoặc đúc kết một kinh nghiệm, một đề tài v.v... Miễn sao bình quân một tuần không quá 3 giờ là được.
2. Phần chế độ hội họp
Phần họp ngoài giờ hành chính phân phối như sau:
Tuần thứ nhất họp Đảng
Tuần thứ hai họp Đoàn
Tuần thứ ba họp Công đoàn
Tuần thứ tư họp phụ nữ.
Còn các buổi sinh hoạt câu lạc bộ của Đoàn và Công đoàn thì do Đoàn và Công đoàn bố trí nhưng một tháng cũng chỉ nên có một lần.
(1) Một giờ giảng dạy bằng 3 giờ hành chính
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/12/1968 | Văn bản được ban hành | Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm | |
10/12/1968 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 21/TT/GD quy định công tác thầy giáo giảng dạy trường trung học chuyên nghiệp sư phạm |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
21.TT.GD.doc |