Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi
Số hiệu | 20/TC-TCT | Ngày ban hành | 16/03/1995 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/04/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo số 11/1995; | Ngày đăng công báo | 15/06/1995 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 20 TC/TCT, ban hành ngày 12 tháng 8 năm 1994 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn việc giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn miền núi. Mục tiêu chính của văn bản này là khuyến khích phát triển kinh tế, xã hội tại các vùng miền núi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại đây.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có hoạt động sản xuất kinh doanh và phát sinh doanh thu tại các huyện miền núi được công nhận. Đối tượng áp dụng cụ thể là các doanh nghiệp có địa điểm kinh doanh cố định hoặc hoạt động tạm thời tại miền núi.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều quy định về mức giảm thuế, thời gian áp dụng và tổ chức thực hiện. Cụ thể, mức giảm thuế doanh thu là 50% cho ngành sản xuất, xây dựng, vận tải và 25% cho các ngành khác, với thời gian áp dụng từ 1/1/1994 đến hết năm 1994, có thể kéo dài tối đa 3 năm liên tiếp.
Các điểm mới trong Thông tư này là việc quy định rõ ràng về trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc kê khai, đăng ký nộp thuế và các quy định về kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế. Thông tư cũng nêu rõ các biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm quy định về kê khai thuế.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan thuế địa phương thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc giảm thuế được thực hiện đúng đối tượng và hiệu quả.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20TC/TCT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1994 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢM THUẾ DOANH THU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ ba thông qua ngaỳ 5/7/1993 ;Chỉ thị số 525/TTg ngày 2/11/1993 về một số chủ trương , biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 287/KTTH ngày 21/1/1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điểm về giảm thuế doanh thu đổi với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi như sau:
1/ Đối tượng được giảm thuế doanh thu bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi (dưới đây gọi chung là miền núi) bao gồm:
- Doanh nghiệp có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.
- Doanh nghiệp không có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng , biểu diễn nghệ thuật , chiếu phim...)
- Hoạt động luôn chuyển từ địa bàn miền núi đi các nơi khác.
Địa bàn miền núi được xác định làm cơ sở để giảm thuế theo qui định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới hành chính của huyện, thị trấn, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được ủy ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.
Một số ví dụ: Huyện X được xác định là huyện miền núi.
a) Doanh nghiệp A có địa điểm sản xuất cố định tại huyện, và có địa điểm tiêu thụ hàng hóa tại huyện Y (cũng là huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi) .
Theo qui định tại Điểm 4 Nghị định số 55 /CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ thì doanh nghiệp A sẽ phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu về hoạt động thương nghiệp tại nơi tiêu thụ . Như vậy doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y ; nhưng phải nộp thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định .
b) Doanh nghiệp B hoạt động xây dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam định, nhận thi công một công trình tại huyện X . Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng công trình đó tại huyện X
c) Doanh nghiệp C có địa điểm sản xuất cố định tại thành phố Nam định và có địa điểm tiêu thụ hàng hóa tại huyện X . Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố Nam định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X
2/ Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu
- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản xuất, xây dựng vận tải là 50% , đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu phải nộp ngân sách
- Thời gian giảm thuế là 1 năm tính từ ngày 1/1/1994 đến hết năm 1994. Sau khi kết thúc năm Bộ Tài chính sẽ xem xét cụ thể tình hình thực tế và ý kiến của các địa phương để có hướng giải quyết phù hợp trong năm tiếp theo và tổng số thời gian được giảm thuế không qúa 3 năm liên tục.
3/ Tổ chức thực hiện:
a) Để việc gỉam thuế được đúng đối tượng , thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số 525/ TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:
- Phổ biến cho các doanh nghiệp rõ chủ trương của Chính phủ về việc gỉam thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các doanh nghiệp những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.
- Rà soát, nắm chắc các đối tượng hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn , kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách qui định.
Điều chỉnh doanh thu sát đúng thực tế kinh doanh của các hộ nộp thuế theo phương thức khoán ở thời điểm qui định. Đồng thời thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán của các doanh nghiệp nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh , bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế.
b) Các doanh nghiệp kinh doanh ở địa bàn miền núi thuộc đối tượng được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách nhiệm:
- Xuất trình giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Kê khai, đăng ký nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế theo đúng qui định
- Kê khai đầy đủ doanh thu phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế qui định. Việc tính gỉam thuế sẽ cơ quan thuế trực tiếp tính và thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế của doanh nghiệp, trong sổ bộ thuế.
Những doanh nghiệp vi phạm chế độ kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán qui định thì không được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tùy theo mức độ vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các qui định hiện hành.
Việc giảm thuế theo nội dung Thông tư này được tính toán sau khi đã trừ đi toàn bộ các khoản giảm khác về thuế doanh thu (nếu có)
c) Đối với những doanh nghiệp đã nộp đủ thuế doanh thu kể từ ngày 1/1/1994 đến nay, cơ quan thuế có trách nhiệm tính toán cụ thể số thuế được giảm để trừ dần vào các tháng tiếp theo. Mức được trừ vào những tháng tiếp theo do Cục thuế địa phương ấn định.
Những doanh nghiệp đã nộp đủ thuế doanh thu kể từ ngày 1/1/1994 đến nay, nhưng đã di chuyển đi nơi khác hay giải thể sáp nhập... thì không được hoàn lại hay tính trừ số thuế được giảm đã nộp
d) Cơ quan thuế phải phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế doanh thu còn phải nộp, số được giảm, số còn phải nộp của từng doanh nghiệp ở địa phương (kèm theo chứng từ nộp thuế) gửi về Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết số hụt Ngân sách địa phương do thực hiện việc miễn giảm nói trên.
Trong qúa trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc để nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/03/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi | |
01/04/1995 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 20 TC/TCT hướng dẫn giảm thuế doanh thu doanh nghiệp kinh doanh địa bàn miền núi |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
20-TC_TCT_55090.doc |