Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất
Số hiệu | 202/CT | Ngày ban hành | 02/07/1988 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 02/07/1988 |
Nguồn thu thập | Công báo số 16/1988 | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đức Lương / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Vĩnh Phú | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 202-CT, ban hành ngày 02 tháng 7 năm 1988, quy định tạm thời chế độ thu đối với khai thác vàng từ lòng đất, nhằm quản lý và điều tiết nguồn thu từ hoạt động khai thác vàng, bảo đảm lợi ích cho ngân sách Nhà nước. Văn bản này áp dụng cho cả xí nghiệp quốc doanh và cá nhân, tập thể không phải xí nghiệp quốc doanh tham gia khai thác vàng.
Thông tư được chia thành hai phần chính:
- I. Đối với xí nghiệp quốc doanh: Các xí nghiệp này phải nộp các khoản thu quốc doanh từ 20% đến 70% trên giá bán vàng, tùy thuộc vào điều kiện địa chất và kinh tế kỹ thuật của từng mỏ. Mức thu cụ thể sẽ do Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
- II. Đối với cá nhân, tập thể không phải xí nghiệp quốc doanh: Các đối tượng này phải nộp lệ phí đăng ký khai thác và thu tiền tài nguyên khai thác vàng, với mức thu được xác định dựa trên hàm lượng vàng trong sa khoáng và điều kiện khai thác.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về mức thu lệ phí và thu tiền tài nguyên, cũng như cơ chế điều chỉnh mức thu khi có sự thay đổi về hàm lượng vàng hoặc giá vàng. Thông tư này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện để quản lý hoạt động khai thác vàng một cách hiệu quả.
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 202-CT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 1988 |
THÔNG TƯ
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 202-CT NGÀY 2-7-1988 QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ THU ĐỐI VỚI KHAI THÁC VÀNG TỪ LÒNG ĐẤT
Căn cứ Quyết định số 76-HĐBT ngày 13-5-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về thăm dò khai thác, chế biến và mua bán vàng từ lòng đất, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định tạm thời chế độ thu đối với khai thác vàng từ lòng đất như sau :
I. ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
Xí nghiệp quốc doanh được phép khai thác vàng từ lòng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước các khoản thu quốc doanh, và trích nộp lợi nhuận theo chế độ thu hiện hành.
Mức thu quốc doanh chung tạm thời ấn định là từ 20% đến 70% trên giá bán. Mức thu cụ thể cho từng xí nghiệp căn cứ vào điều kiện địa chất và điều kiện kinh tế kỹ thuật khai thác ở từng mỏ do Bộ tài chính quy định (đối với xí nghiệp Trung ương), Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quy định (đối với xí nghiệp địa phương).
Mức điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách áp dụng theo chế độ phân cấp ngân sách đối với khoản thu từ xí nghiệp quốc doanh.
II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TẬP THỂ CÁC TỔ CHỨC KHÔNG PHẢI XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
Cá nhân, tập thể, các tổ chức (không phải là xí nghiệp quốc doanh) được phép khai thác vàng sa khoáng (dưới đây gọi tắt là cá nhân và tập thể) phải nộp ngân sách Nhà nước các khoản sau :
1. Lệ phí đăng ký khai thác vàng.
Để quản lý được số người đi khai thác vàng, khi nhận thẻ hành nghề phải nộp một khoản lệ phí, tính bình quân cho một người/ngày là 200 đồng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu có thể quy định mức thu lệ phí cao hơn nhưng không quá 400 đồng/người ngày. Toàn bộ lệ phí được thu cho ngân sách huyện (hoặc cấp tương đương) và ngân sách xã nơi có mỏ vàng, mức cụ thể cho từng cấp ngân sách do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quy định.
2. Thu tiền tài nguyên khai thác vàng
a) Cá nhân, tập thể khi khai thác vàng phải nộp một khoản thu tiền tài nguyên khai thác vàng. Thu tiền tài nguyên khai thác vàng được áp dụng cho từng khu vực sa khoáng, căn cứ vào hàm lượng vàng trong 1m3 sa khoáng và vào điều kiện khó dễ trong khai thác mỏ được thể hiện bằng năng suất bình quân đào đãi vàng.
Khoản thu này áp dụng cho từng khu vực sa khoáng, căn cứ vào hàm lượng vàng (quy thành vàng 10) trên 1m3 quặng, được tính theo 6 bậc :
Bậc |
Hàm lượng vàng (gr/m3 sa khoáng) |
Mức thu (%) |
1 2 3 4 5 6 |
Từ 0,2 trở xuống Trên 0,2 đến 0,4 Trên 0,4 đến 0,6 Trên 0,6 đến 0,8 Trên 0,8 đến 1,0 Trên 1,0 |
20% 30% 40% 50% 60% 70% |
Mức thu được tính thành tiền, căn cứ vào hàm lượng vàng và năng suất đào đãi vàng bình quân, vào giá mua vàng của Ngân hàng (quy thành vàng 10 trong thời điểm để tính).
b) Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, sử dụng các ngành của địa phương như Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Chi cục Thuế công thương nghiệp, Ngân hàng và có sự giúp đỡ của Tổng cục Mỏ và Địa chất để xác định các căn cứ nêu trên (hàm lượng, năng suất đào đãi bình quân, giá mua vàng quy thành vàng 10) để quyết định mức thu cụ thể cho từng người/ngày khai thác vàng.
Trường hợp địa phương nào quản lý được sản lượng thực tế khai thác vàng của từng người, từng ngày thì căn cứ vào sản lượng thực tế khai thác, vào hàm lượng vàng, vào mức thu, vào giá mua vàng của Ngân hàng để thu sản lượng thực tế.
c) Tăng giảm mức thu, xử lý vi phạm :
Khi các căn cứ để tính mức thu (hàm lượng, điều kiện khai thác, giá vàng) có sự thay đổi, thì cơ quan thu thế phải báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu để quyết định lại mức thu cho phù hợp với những căn cứ đã thay đổi.
Đối với những trường hợp vi phạm chế độ thu khai thác vàng thì cơ quan thuế và Uỷ ban Nhân dân các cấp được xử lý người vi phạm theo Pháp lệnh thuế công thương nghiệp hiện hành.
d) Mức điều tiết chế độ thu tiền tài nguyên khai thác vàng giữa Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương được áp dụng theo mức điều tiết về thuế công thương nghiệp trong chế độ phân cấp ngân sách. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trong phạm vi mức thuế Trung ương điều tiết cho địa phương mà phân điều tiết cho ngân sách huyện, xã nơi có vàng sa khoáng.
Bộ Tài chính, Tổng cục Mỏ và Địa chất, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu phối hợp tổ chức thực hiện ngay những việc phải làm theo chức năng của ngành mình để đưa việc quản lý khai thác vàng vào nền nếp theo đúng Quyết định số 76 - HĐBT ngày 13-5-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
|
Trần Đức Lương (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/07/1988 | Văn bản được ban hành | Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất | |
02/07/1988 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 202-CT quy định tạm thời chế độ thu khai thác vàng từ lòng đất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
202.CT.doc |