Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất
Số hiệu | 20/2021/TT-BCT | Ngày ban hành | 10/12/2021 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/2022 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công Thương. | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hồng Diên / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 20/2021/TT-BCT, ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2021, nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 27/2020/TT-BCT về quy định nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý thị trường, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quy trình xử lý vi phạm hành chính.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định liên quan đến hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thị trường. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý thị trường và xử lý vi phạm hành chính.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm 4 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 27/2020/TT-BCT, bao gồm các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Điều 2: Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản của Thông tư 27/2020/TT-BCT.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư.
- Điều 4: Điều khoản thi hành, với hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc sửa đổi quy trình lập biên bản kiểm tra, quy định rõ hơn về trách nhiệm của các cá nhân liên quan trong việc xử lý vi phạm, cũng như các quy định về thời hạn báo cáo và trình hồ sơ vụ việc. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2022, tạo điều kiện cho việc thực hiện các quy định mới trong quản lý thị trường.
BỘ CÔNG
THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2021/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 27/2020/TT-BCT NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường; Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Trực tiếp hoặc giao cho công chức được giao quản lý sổ Nhật ký công tác của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường ghi rõ số, ký hiệu, thời gian ban hành quyết định kiểm tra; họ tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra; họ tên, số hiệu công chức (nếu có) của thành viên Đoàn kiểm tra; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra; các nội dung kiểm tra và thời hạn kiểm tra vào sổ Nhật ký công tác trước khi thực hiện quyết định kiểm tra.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:
“b) Trường hợp kết quả các nội dung kiểm tra đều phát hiện vi phạm hành chính hoặc có nội dung kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính và không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này thì sau khi Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính hoặc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản nếu thuộc trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức đối với vi phạm hành chính đã phát hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này;”;
b) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:
“b) Trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra từ chối ký biên bản kiểm tra thì biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã nơi tiến hành kiểm tra hoặc của ít nhất 01 (một) người chứng kiến xác nhận việc tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra không ký vào biên bản kiểm tra và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Trừ trường hợp Trưởng Đoàn kiểm tra đồng thời là người ban hành quyết định kiểm tra, trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc lập biên bản kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra phải báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra bằng văn bản kèm theo hồ sơ vụ việc kiểm tra đến người ban hành quyết định kiểm tra để xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với trường hợp đã lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Thông tư này, việc báo cáo, đề xuất xử lý vụ việc vi phạm hành chính phải được thực hiện ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính.”.
4. Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Trừ trường hợp kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này, ngay sau khi kết thúc việc thẩm tra, xác minh, người ban hành quyết định kiểm tra phải kết luận vụ việc và xử lý như sau:”
5. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Đối với vụ việc đã lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 hoặc đoạn 2 khoản 4 Điều 19 hoặc Điều 20 của Thông tư này nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan Quản lý thị trường của người đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải:”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Thủ tục trình vụ việc vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường
1. Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Thông tư này, đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường đang thụ lý vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, có văn bản trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp thì ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp để trình Tổng cục trưởng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính;
b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính và lập biên bản giao nhận hồ sơ giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao;
c) Tiếp tục bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính, trừ trường hợp cơ quan Quản lý thị trường cấp trên có yêu cầu khác.
2. Trong thời hạn quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
b) Có văn bản yêu cầu cơ quan, công chức Quản lý thị trường cấp dưới tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp chưa đủ căn cứ để ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 25 như sau:
“b) Chuyển giao ngay hồ sơ vụ việc sau khi lập biên bản vi phạm hành chính cho Cục cấp trên trực tiếp xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Thời hạn trình và hồ sơ, tài liệu vụ việc vi phạm hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
8. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Đề xuất khám theo quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện tại báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ hoặc báo cáo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường hoặc văn bản đề xuất khám và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:”.
9. Sửa đổi điểm h khoản 2 Điều 30 như sau:
“h) Dự kiến số lượng và thành phần người tham gia thực hiện quyết định khám, bao gồm: công chức Quản lý thị trường được giao trách nhiệm tổ chức điều hành việc khám; công chức Quản lý thị trường khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, điều hành của người được giao trách nhiệm tổ chức điều hành việc khám và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp (nếu có);”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32 như sau:
“2. Người được giao trách nhiệm tổ chức điều hành việc khám, người ra quyết định khám và người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có liên quan thực hiện việc xử lý kết quả khám, kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc khám; chuyển giao, tiếp nhận, trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính; lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính và bảo mật thông tin tương tự như hoạt động kiểm tra được quy định tại các Điều 19, 20, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Thông tư này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như sau:
“1. Trưởng Đoàn kiểm tra, công chức Quản lý thị trường đang thi hành công vụ áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính, tạm giữ người theo thủ tục hành chính, áp giải người vi phạm khi có căn cứ quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc đề xuất được thể hiện bằng văn bản hoặc được ghi trong nội dung biên bản kiểm tra, biên bản khám.”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường
1. Bổ sung một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau:
a) Bổ sung cụm từ “hoặc giao quyền cho cấp phó phân công” vào sau cụm từ “Phân công” tại điểm b khoản 2 Điều 9;
b) Bổ sung cụm từ “hoặc cấp phó được giao quyền” vào trước cụm từ “phải xem xét, xử lý” tại đoạn mở đầu Điều 10;
c) Bổ sung cụm từ “hoặc cấp phó được giao quyền” vào sau cụm từ “quyết định kiểm tra” tại khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 3 Điều 36;
d) Bổ sung cụm từ “hoặc cấp phó được giao quyền” vào sau cụm từ “người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường” tại khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 35.
2. Thay thế cụm từ “3. Người ban hành phương án kiểm tra chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phương án kiểm tra của Đoàn kiểm tra.” bằng cụm từ “4. Người ban hành phương án kiểm tra chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phương án kiểm tra của Đoàn kiểm tra.” tại Điều 12.
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, cơ quan, công chức Quản lý thị trường các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Xử lý vi phạm hành chính 2012]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất]"
Pháp lệnh quản lý thị trường năm 2016
Nghị định 148/2016/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý thị trường
Nghị định 98/2017/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Công thương
Nghị định 78/2019/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính 2020
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/12/2021 | Văn bản được ban hành | Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất | |
01/01/2022 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 20/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 27/2020/TT-BCT mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
(final) thông tư số 20.TT-BCT.doc |