Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất
| Số hiệu | 20/2017/TT-BCT | Ngày ban hành | 29/09/2017 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 16/11/2017 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ công thương | Tên/Chức vụ người ký | Trần Tuấn Anh / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 20/2017/TT-BCT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2012/TT-BCT, quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công. Mục tiêu của văn bản này là cải thiện và cập nhật các quy định liên quan đến hỗ trợ khuyến công, nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn và nâng cao năng lực sản xuất.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc tiên tiến, và các chính sách hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn. Đối tượng áp dụng là các cơ sở công nghiệp nông thôn, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khuyến công.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm hai điều: Điều 1 quy định về việc sửa đổi, bổ sung các điều của Thông tư 46/2012/TT-BCT, trong đó có nhiều điểm mới như quy định về hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn công nghệ mới và sản phẩm mới, cũng như các điều kiện hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến. Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 11 năm 2017.
Các điểm mới nổi bật bao gồm việc mở rộng đối tượng được hỗ trợ, quy định rõ hơn về điều kiện hỗ trợ cho các mô hình trình diễn và ứng dụng công nghệ, cũng như việc xác định các địa bàn ưu tiên hỗ trợ. Thông tư này không chỉ cập nhật các quy định hiện hành mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ sở sản xuất trong việc tiếp cận hỗ trợ khuyến công.
|
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 20/2017/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 46/2012/TT-BCT NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2012 CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2012/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN CÔNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công Thương địa phương;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công
1. Sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 3 như sau:
“c) Hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp”.
2. Sửa đổi khoản 2, Điều 4 như sau:
“2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, bao gồm: hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng.
a) Xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới:
- Đối với đề án khuyến công quốc gia, xem xét hỗ trợ xây dựng trên địa bàn cấp huyện 01 mô hình ứng dụng công nghệ mới và 01 mô hình sản xuất sản phẩm mới chưa có cơ sở nào ứng dụng hoặc sản xuất. Riêng đối với các huyện thuộc địa bàn ưu tiên được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công, được hỗ trợ 02 mô hình cho cùng một nội dung phổ biến công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới, nhưng mô hình thứ hai không thuộc địa bàn cùng xã với mô hình thứ nhất.
Đối với đề án khuyến công địa phương, tùy theo điều kiện thực tế Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lượng mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới được hỗ trợ xây dựng trên địa bàn.
- Công nghệ mới được lựa chọn xây dựng mô hình trình diễn phải nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường so với công nghệ các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn đang áp dụng do cơ quan quản lý chương trình khuyến công xem xét, quyết định.
b) Xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động hiệu quả:
Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động hiệu quả, khi lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng phải tiêu biểu về hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường do cơ quan quản lý chương trình khuyến công xem xét, quyết định.”.
3. Sửa đổi khoản 4, Điều 4 như sau:
“4. Đối với hoạt động hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Máy móc tiên tiến được hỗ trợ ứng dụng là máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mới. Riêng đối với dây chuyền công nghệ được hỗ trợ ứng dụng còn phải đảm bảo là hệ thống các máy móc, thiết bị, công cụ, phương tiện được bố trí lắp đặt theo sơ đồ, quy trình công nghệ, vận hành đồng bộ để sản xuất sản phẩm;
- Ứng dụng vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường nhằm nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường so với máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cơ sở sản xuất đang sử dụng hoặc tạo ra sản phẩm mới.”.
4. Sửa đổi khoản 2, Điều 5 như sau:
“2. Đối với khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, xác định theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”.
5. Sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 6 như sau:
“b) Các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu; huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.”.
6. Sửa đổi điểm d, khoản 1, Điều 6 như sau:
“d) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”.
7. Sửa đổi điểm d, khoản 2, Điều 6 như sau:
“d) Đối với công nghiệp hỗ trợ: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.”.
8. Sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 9 như sau:
“a) Tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động khuyến công quốc gia và địa phương trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2017.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc trong việc áp dụng Thông tư này, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương (Cục Công Thương địa phương) để được hướng dẫn./.
|
|
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/09/2017 | Văn bản được ban hành | Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất | |
| 16/11/2017 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi 46/2012/TT-BCT hướng dẫn khuyến công mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
VanBanGoc_20.2017.TT.BCT.pdf |