Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995
Số hiệu | 1971/LB-TM-XD | Ngày ban hành | 28/02/1995 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 28/02/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thương mại | Tên/Chức vụ người ký | Đang cập nhật / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quy định 1971-LB-TM-XD, được ban hành vào ngày 28 tháng 2 năm 1995 bởi Bộ Thương mại và Bộ Xây dựng, nhằm mục tiêu điều hành nhập khẩu xi măng trong năm 1995, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Văn bản này quy định cụ thể về việc dự báo nhu cầu, điều hành nhập khẩu, và phân bổ hạn mức nhập khẩu xi măng.
Phạm vi điều chỉnh của quy định bao gồm việc dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng, khả năng sản xuất trong nước, và nhu cầu nhập khẩu. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu xi măng, cũng như các cơ quan liên quan như Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng, và các đơn vị trực thuộc.
Cấu trúc chính của quy định bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng trong năm 1995.
- Điều hành nhập khẩu thông qua Tổ Điều hành liên Bộ.
- Chỉ đạo điều hành và phân bổ hạn mức nhập khẩu cho các đơn vị.
- Nguyên tắc phân bổ hạn mức nhập khẩu và trách nhiệm của các doanh nghiệp.
Các điểm mới trong quy định bao gồm việc phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ và yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo định kỳ về khả năng thực hiện nhập khẩu. Quy định này có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu mọi thay đổi phải được sự đồng ý của hai Bộ. Lộ trình thực hiện được xác định thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng để theo dõi tình hình thực hiện nhập khẩu xi măng.
BỘ THƯƠNG MẠI-BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1971-LB-TM-XD |
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 1995 |
QUY ĐỊNH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VÀ BỘ XÂY DỰNG SỐ 1971 LB/TM-XD NGÀY 21 THÁNG 02 NĂM 1995 VIỆC ĐIỀU HÀNH NHẬP KHẨU XI MĂNG NĂM 1995
Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về phân công trách nhiệm trong điều hành nhập khẩu và tiêu thụ cement
nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước.
Căn cứ thảo luận nguyên tắc về phối hợp điều hành thị trường cement năm 1995 giữa
Bộ Thương mại và Bộ Xây dựng (thông báo số 529/BXD - KH ngày 20/12/1994), hai Bộ
thống nhất ban hành quy định về điều hành nhập khẩu cement năm 1995 như sau:
1. Dự báo nhu cầu:
Căn cứ vào nhịp độ tăng trưởng, tốc độ đầu tư xây dựng cơ bản. Bộ Xây dựng dự báo nhu cầu tiêu thụ cement trong cả nước năm 1995 là 7,5 - 7,7 triệu tấn.
- Khả năng sản xuất trong nước là 5,5 triệu tấn
- Nhu cầu nhập khẩu là 2,0 - 2,2 triệu tấn (trong đó 1 triệu tấn clinker và 1 - 1,2 triệu tấn cement).
2. Điều hành nhập khẩu:
Bộ Thương mại và Bộ Xây dựng phối hợp việc điều hành nhập khẩu cement thông qua Tổ Điều hành liên Bộ gồm:
- Đại diện Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ kế hoạch, Vụ quản lý kinh doanh).
- Đại diện Bộ Xây dựng (Vụ Kế hoạch, Tổng công ty xi - măng).
- Đại diện Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
- Đại diện Ban Vật giá Chính phủ.
Tổ điều hành họp giao ban trước ngày 10 của mỗi tháng tại Bộ Thương mại để kiểm điểm tình hình thực hiện nhập khẩu cement và đề xuất với lãnh đạo hai Bộ hướng dẫn các doanh nghiệp đưa hàng về đúng nơi có nhu cầu và kịp thời gian.
3. Chỉ đạo điều hành:
a. Bộ Xây dựng chỉ định danh sách các đơn vị trực thuộc nhập khẩu clinker và cement, các đơn vị này phải bảo đảm thực hiện nhập khẩu đủ số hạn mức được giao. Trên cơ sở đề nghị của Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại giao hạn mức nhập khẩu 1 triệu tấn clinker và 500.000 tấn cement để các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng nhập khẩu.
b. Bộ Thương mại giao hạn mức nhập khẩu số cement còn lại cho các doanh nghiệp khác thực hiện.
4. Doanh nghiệp làm đầu mối nhập khẩu cement.
Nhằm đảm bảo việc nhập khẩu và điều phối đạt kết quả, phù hợp với chủ trương giảm bớt đầu mối nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu, doanh nghiệp được chọn làm đầu mối nhập khẩu cement năm 1995 cần đạt được các tiêu chuẩn sau:
a. Có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, có ngành hàng nhập khẩu phù hợp.
b. Năm 1994 đã nhập khẩu 10.000 tấn cement đen trở lên hoặc những đơn vị có nhu cầu nhập khẩu xi măng năm 1994 và đủ điều kiện thực hiện nhưng vì hết chỉ tiêu nên chưa được giải quyết.
c. Khu vực miền trung và miền Nam có nhu cầu sử dụng cement lớn do đó số đơn vị được chọn làm đầu mối nhập khẩu nhiều hơn.
d. Doanh nghiệp làm đầu mối nhập khẩu clinker là doanh nghiệp sản xuất cement được Bộ xây dựng thông báo chỉ tiêu kế hoạch trước ngày 15/2/1995 để nhập khẩu cho nhu cầu cả năm.
5. Nguyên tắc phân bổ hạn mức nhập khẩu cement và trách nhiệm các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ nhập khẩu cement.
a. Việc phân bổ chỉ tiêu nhập khẩu cement năm 1995 được giao một lần ngày đầu năm kế hoạch, trong đó có dự kiến địa điểm, số lượng và thời điểm hàng về từng đợt. Trường hợp thay đổi cảng dỡ hàng và thời điểm hàng về doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo xin phép Bộ Thương mại trước khi hàng về ít nhất 15 ngày.
b. Đầu tháng, các doanh nghiệp được giao chỉ tiêu nhập khẩu phải báo cáo Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu) về dự kiến thời điểm hàng về.
c. Hai tháng trước thời điểm quy định hàng về nếu doanh nghiệp xét thấy không có khả năng thực hiện phải điện báo cáo Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu) và Bộ Xây dựng (Vụ kế hoạch) để giao chỉ tiêu nhập khẩu cho doanh nghiệp khác thực hiện.
d. Quy định này không áp dụng đối với việc nhập khẩu cement của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
6. Trong trường hợp đặc biệt hạn mức Chính phủ phê duyệt đầu năm không đủ đáp ứng nhu cầu (xây dựng dân dụng hoặc các công trình lớn) Bộ Thương mại và Bộ Xây dựng trình Chính phủ bổ sung.
Năm 1995, năm đầu tiên thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phân công trách nhiệm trong việc nhập khẩu xi măng, vì vậy hai Bộ sẽ thường xuyên trao đổi theo dõi và chỉ đạo việc nhập khẩu xi măng; các đơn vị được giao nhiệm vụ (danh sách kèm theo) nếu không có khả năng thực hiện sẽ phải điều chỉnh chỉ tiêu để đơn vị khác thực hiện.
Trường hợp đặc biệt nếu doanh nghiệp không phải là đầu mối nhập khẩu cement mà có nhu cầu nhập khẩu khẩn cấp thì Bộ Thương mại và Bộ Xây dựng sẽ xem xét để giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Các quy định điều hành nhập khẩu cement năm 1995 này có hiệu lực thực hiện từ ngày ký. Mọi sự thay đổi đều phải được sự đồng ý của hai Bộ.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995] & được hướng dẫn bởi [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
28/02/1995 | Văn bản được ban hành | Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995 | |
28/02/1995 | Văn bản có hiệu lực | Quy định 1971-LB-TM-XD điều hành nhập khẩu xi măng năm 1995 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
1971-LB-TM-XD_39210.doc |