Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?
Số hiệu | 19/2010/TT-BCA | Ngày ban hành | 07/06/2010 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 23/07/2010 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Đại tướng Lê Hồng Anh / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ CÔNG AN Số: 19/2010/TT-BCA |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2010 |
---|
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc**
Căn cứ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08-11-2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15-9-2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Để quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí đóng góp cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, Bộ Công an quy định như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm (sau đây viết tắt là kinh phí đóng góp cho PCCC) theo quy định tại Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08-11-2006 về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an các đơn vị, địa phương có liên quan đến quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC
Kinh phí đóng góp cho PCCC phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, bảo đảm công khai, minh bạch và thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự và quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi kinh phí đóng góp cho PCCC
- Chi đầu tư, mua sắm trang, thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (gọi chung là phương tiện PCCC): 70% (bảy mươi phần trăm).
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư, mua sắm phương tiện PCCC cho Công an các đơn vị, địa phương theo đúng quy định của pháp luật và dự toán, kế hoạch đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Chi hỗ trợ cho Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy và chữa cháy cho toàn dân; chi khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy và chữa cháy: 30% (ba mươi phần trăm), cụ thể như sau:
a) Chi hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy và chữa cháy, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05-8-2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dự toán kinh phí được lãnh đạo Bộ phê duyệt.
b) Chi hỗ trợ khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy, chữa cháy:
-
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quyết định mức chi khen thưởng đối với cá nhân không quá 1.000.000 đồng/người; đối với tập thể không quá 1.500.000 đồng/tập thể.
-
Lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội quyết định mức chi khen thưởng đối với cá nhân, không quá 2.000.000 đồng/người, đối với tập thể không quá 3.000.000 đồng/tập thể.
-
Lãnh đạo Bộ Công an quyết định mức chi khen thưởng đối với cá nhân không quá 3.000.000 đồng/người, đối với tập thể, không quá 5.000.000 đồng/tập thể.
Điều 5. Lập dự toán và quyết toán kinh phí đóng góp cho PCCC
- Hàng năm, căn cứ nội dung và mức chi kinh phí đóng góp cho PCCC quy định tại Điều 4 Thông tư này, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ lập dự toán chi tiết đối với kinh phí đóng góp cho PCCC để phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức phổ thông về phòng cháy và chữa cháy, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy, cho đầu tư, mua sắm phương tiện PCCC của địa phương, gửi về Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Căn cứ vào đề xuất, dự toán kinh phí đóng góp cho PCCC của Công an các đơn vị, địa phương, nhu cầu trang bị phương tiện PCCC và nhu cầu phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Công an các đơn vị, địa phương, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ lập dự toán chi tiết phân bổ kinh phí đóng góp cho PCCC cho Công an các đơn vị, địa phương gửi Cục Tài chính.
-
Căn cứ vào đề xuất, dự toán chi kinh phí đóng góp cho PCCC của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và số tiền đóng góp cho PCCC thực có trong tài khoản tạm giữ của Bộ Công an mở tại Kho bạc nhà nước, Cục Tài chính tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt dự toán và kế hoạch phân bổ kinh phí PCCC cho Công an các đơn vị, địa phương theo quy định chung.
-
Kinh phí đóng góp cho PCCC được thanh quyết toán riêng theo nguồn kinh phí khác và gửi về Cục Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách quý, năm của Công an các đơn vị, địa phương; đồng gửi Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
-
Kinh phí PCCC cuối năm chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi cho các nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC
Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC có trách nhiệm báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đóng góp cho PCCC về Cục Tài chính để theo dõi chung và tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ.
Điều 7. Điều khoản thi hành
-
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 7 năm 2010.
-
Cục Tài chính, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đóng góp cho PCCC theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
-
Tổng cục trưởng các tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ (qua Cục Tài chính và Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để có hướng dẫn kịp thời./.
Bộ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Đại tướng Lê Hồng Anh |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?] & được hướng dẫn bởi [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào?]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/06/2010 | Văn bản được ban hành | Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào? | |
23/07/2010 | Văn bản có hiệu lực | Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ CAND được quy định như thế nào? |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
19.2010.TT.BCA.doc |