Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh
| Số hiệu | 19/2000/TT-BYT | Ngày ban hành | 24/11/2000 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 09/12/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 5/2001; | Ngày đăng công báo | 08/02/2001 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Lê Ngọc Trọng / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 13/06/2002 | |
Tóm tắt
Thông tư 19/2000/TT-BYT được ban hành bởi Bộ Y tế vào ngày 24 tháng 11 năm 2000, nhằm hướng dẫn quy trình xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc cấp chứng chỉ hành nghề, đảm bảo rằng các cá nhân hành nghề y tế đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về tiêu chuẩn cấp chứng chỉ, hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh. Đối tượng áp dụng là bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt nghiệp đại học về sinh học, hóa học, y sĩ và trung học y.
Văn bản được chia thành 5 chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung về chứng chỉ hành nghề.
- Chương 2: Tiêu chuẩn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh.
- Chương 3: Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền cấp chứng chỉ.
- Chương 4: Xử lý vi phạm liên quan đến chứng chỉ hành nghề.
- Chương 5: Điều khoản thi hành.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định rõ ràng về tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại hình hành nghề và quy trình cấp chứng chỉ. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ là 5 năm đối với chứng chỉ cấp bởi Bộ Y tế và 3 năm đối với chứng chỉ cấp bởi Sở Y tế. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và yêu cầu các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện các quy định liên quan trước khi hoạt động.
|
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 19/2000/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2000 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 19/2000/TT-BYT NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KHÁM, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ
nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật này.
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh.
Căn cứ Pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân.
Bộ Y tế hướng dẫn việc xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh để đăng
ký kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh theo quy định của Thông tư này là văn bản do Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) xem xét và cấp cho cá nhân có đủ tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức và kinh nghiệm nghề nghiệp để đăng ký kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh (sau đây gọi là đăng ký dịch vụ khám, chữa bệnh) theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều 2. Đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh: Bác sĩ, dược sỹ (đăng ký hành nghề xét nghiệm), cử nhân tốt nghiệp đại học về sinh học, hoá học, y sỹ, trung học y.
Điều 3. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh chỉ cấp cho cá nhân, không cấp cho tổ chức, mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 chứng chỉ được dùng chứng chỉ này để đăng ký dịch vụ khám, chữ bệnh tại một địa điểm.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh phải nộp lệ phí theo quy định hiện hành.
Điều 4. Người có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh không được chuyển nhượng, cho người khác mượn, thuê hoặc sử dụng chứng chỉ để đăng ký dịch vụ khám, chữa bệnh.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KHÁM, CHỮA BỆNH
Điều 5. Tiêu chuẩn chung:
1. Cá nhân muốn được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
1.1. Phải có bằng tốt nghiệp tại các Trường Đại học Y, dược, các Trường Đại học khác, các Trường Cao đẳng, Trung học y và có đủ thời gian hành nghề theo quy định đối với từng loại hình hành nghề.
1.2. Phải có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ sức khoẻ để hành nghề khám, chữa bệnh.
1.3. Hiểu biết về Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định số 46/CP ngày 6/8/1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế.
1.4. Hiểu biết 12 điều quy định về y đức (Ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-BYT ngày 6/1/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Quy chế Bệnh viện (Ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Quy chế quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
1.5. Phải cam kết thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên (Điểm 1.3, 1.4), các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Người đang bị kỷ luật, bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm với người bệnh, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án tù nhưng chưa được xoá án hoặc bị Toà án kết án vì vi phạm quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế, thì không được xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh.
Điều 6. Tiêu chuẩn cụ thể: Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 5 của Thông tư này, người xin cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh phải có các tiêu chuẩn cụ thể sau:
1. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh để đăng ký Bệnh viện, đăng ký Doanh nghiệp làm dịch vụ khám, chữa bệnh phải là bác sỹ đa khoa hay chuyên khoa đã thực hành 5 năm tại Bệnh viện nhà nước, Bệnh viện ngoài công lập, Bệnh viện có vốn đầu tư của nước ngoài.
2. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh để cá nhân, hộ kinh doanh cá thể đăng ký dịch vụ khám, chữa bệnh.
2.1. Phòng khám đa khoa:
Bác sỹ đa khoa hay chuyên khoa đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
2.2. Phòng khám nội:
Bác sỹ đa khoa hay chuyên khoa nội đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
Ở các vùng núi cao, y sỹ đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp hay bác sỹ đã thực hành 3 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
2.3. Phòng khám chuyên khoa ngoại:
Bác sỹ chuyên khoa ngoại đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp trong đó có ít nhất 3 năm thực hành chuyên khoa ngoại.
2.4. Phòng khám chuyên khoa phụ sản - Phòng Kế hoạch hoá gia đình:
Bác sỹ chuyên khoa phụ sản đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp trong đó ít nhất là 3 năm chuyên khoa phụ sản.
Ở các vùng núi cao, y sỹ sản nhi hay nữ hộ sinh từ trung học trở lên đã thực hành 5 năm chuyên khoa tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
2.5. Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt:
Bác sỹ chuyên khoa răng hàm mặt đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp trong đó có ít nhất là 3 năm chuyên khoa răng hàm mặt.
Ở các vùng núi cao, Y sỹ chuyên khoa răng hàm mặt, Y sỹ răng trẻ em đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp hay bác sỹ chuyên khoa đã thực hành 3 năm chuyên khoa tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
2.6. Phòng khám chuyên khoa tai mũi họng:
Bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp, trong đó ít nhất 3 năm thực hành chuyên khoa.
2.7. Phòng khám chuyên khoa mắt:
Bác sỹ chuyên khoa mắt, thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp, trong đó có 3 năm thực hành chuyên khoa mắt.
Ở các vùng núi cao, y sỹ chuyên khoa mắt có 5 năm thực hành chuyên khoa mắt tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
2.8. Phòng chuyên khoa giải phẩu thẩm mỹ:
Bác sỹ đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp, trong đó ít nhất có 3 năm thực hành chuyên khoa phẫu thuật tạo hình hay thẩm mỹ.
2.9. Phòng chuyên khoa Điều dưỡng - Phục hồi chức năng và Vật lý trị liệu:
Bác sỹ đã thực hành 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp, trong đó có ít nhất 3 năm thực hành chuyên khoa Điều dưỡng- Phục hồi chức năng và Vật lý trị liệu.
2.10. Phòng chẩn đoán hình ảnh:
Bác sỹ chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh đã thực hành chuyên khoa 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
Ở các vùng núi cao, bác sỹ đã thực hành 5 tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp trong đó có ít nhất 3 năm thực hành chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh.
2.11. Phòng xét nghiệm:
Bác sỹ hay dược sỹ, cử nhân (tốt nghiệp đại học) sinh học, hoá học đã thực hành 5 năm chuyên khoa xét nghiệm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
Ở các vùng núi cao người đăng ký hành nghề là bác sỹ, dược sỹ, cử nhân sinh học, hoá học đã thực hành 5 tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp, trong đó có ít nhất 3 năm thực hành chuyên khoa.
2.12. Nhà hộ sinh:
Bác sỹ chuyên khoa phụ sản, nữ hộ sinh từ trung học trở lên đã thực hành chuyên khoa 5 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp.
Ở các vùng núi cao: bác sỹ chuyên khoa phụ sản, nữ hộ sinh từ trung học trở lên đã thực hành chuyên khoa 3 năm tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp. Người được cấp chứng chỉ hành nghề phải là người hành nghề 100% thời gian.
Chương 3:
HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KHÁM, CHỮA BỆNH
Điểu 7. Hồ sơ:
1. Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh.
2. Bản sao văn bằng, chứng chỉ chuyên khoa (có chứng nhận công chứng Nhà nước).
3. Sơ yếu lý lịch, có xác nhận của chính quyền địa phương.
4. Phiếu khám sức khỏe (Giấy chứng nhận sức khỏe) của Trung tâm Y tế quận, huyện trở lên.
5. Giấy cho phép hành nghề ngoài giờ của Thủ trưởng cơ quan nếu đang là công chức.
6. Giấy xác nhận đã qua thực hành ở Bệnh viện, cơ sở cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8. Thủ tục:
1. Thủ tục xét duyệt cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp: Cá nhân nộp hồ sơ đến sở Y tế tỉnh nơi đăng ký dịch vụ khám, chữa bệnh. Hội đồng chuyên môn xem xét hồ sơ, đối chiếu với những quy định của pháp luật hiện hành, có biên bản báo cáo Giám đốc Sở Y tế. Sở Y tế gửi công văn đề nghị cùng toàn bộ hồ sơ của cá nhân lên Bộ Y tế (Vụ Điều trị).
2. Thủ tục xét duyệt cấp chứng chỉ hành nghề cho chủ cơ sở khám, chữa bệnh do Giám đốc Sở Y tế cấp: Cá nhân nộp hồ sơ đến Sở Y tế tỉnh nơi đăng ký dịch vụ khám, chữa bệnh. Bộ phận quản lý hành nghề y dược tư nhân của Sở Y tế sẽ xem xét các hồ sơ liên quan, nếu hồ sơ hợp lệ, sẽ thông báo cho cá nhân được tham dự kiểm tra viết về nhận thức pháp luật y tế, Quy chế chuyên môn, Quy định y đức, các chương trình y tế quốc gia phổ cập.
3. Bộ Y tế, Sở Y tế sẽ tổ chức kiểm tra mỗi quý 01 lần.
Điều 9. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh:
1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh để đăng ký Bệnh viện, đăng ký Doanh nghiệp làm dịch vụ khám, chữa bệnh. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh có giá trị trong phạm vi cả nước và có thời hạn trong 5 năm kể từ ngày cấp. Sau 5 năm người có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh phải trình với Bộ Y tế Giấy xác nhận đã tham gia lớp đào tạo cập nhật kiến thức chuyên khoa và các chương trình y tế quốc gia phổ cập để làm thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh để cá nhân, hộ kinh doanh cá thể đăng ký dịch vụ khám, chữa bệnh. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh có giá trị trong phạm vi tỉnh và có thời hạn trong 3 năm kể từ ngày cấp. Sau 3 năm người có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh phải trình với Sở Y tế Giấy xác nhận đã tham gia lớp đào tạo cập nhật kiến thức chuyên khoa và các chương trình y tế quốc gia phổ cập để làm thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh.
3. Bộ Y tế thành lập Hội đồng chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc kiểm tra, xem xét tiêu chuẩn để cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh. Hội đồng do đồng chí Thứ trưởng phụ trách điều trị làm Chủ tịch, Vụ trưởng Vụ Điều trị làm Phó chủ tịch, đại diện Tổng Hội Y dược Việt Nam, đại diện chuyên khoa và các thành viên khác.
4. Sở Y tế tỉnh thành lập Hội đồng chuyên môn giúp Giám đốc Sở trong việc kiểm tra, xem xét tiêu chuẩn để cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh. Hội đồng do một lãnh đạo Sở làm Chủ tịch, Trưởng phòng nghiệp vụ y là Phó chủ tịch Hội đồng, các uỷ viên khác là đại diện Hội y học tỉnh, đại diện chuyên khoa ở tỉnh và các thành viên khác.
5. Hàng năm, Sở Y tế tổ chức lớp phổ biến, tập huấn cập nhật kiến thức về các chương trình y tế Quốc gia phổ cập, các văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề y tư nhân và các quy định khác có liên quan. Người đăng ký hành nghề y tư nhân có trách nhiệm tham dự lớp học và thực hiện các quy định của lớp học.
6. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được gửi và lưu như sau:
- Giấy chứng chỉ hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp được làm thành 3 bản: 1 bản lưu tại Bộ Y tế (Vụ Điều trị), 1 bản gửi cho Sở Y tế tỉnh nơi đăng ký dịch vụ khám, chữa bệnh, 1 bản cho đương sự.
- Giấy chứng chỉ hành nghề do Giám đốc Sở Y tế cấp được làm thành 2 bản: 1 bản lưu tại Sở Y tế, 1 bản cho đương sự.
7. Mẫu chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được đính kèm theo Thông tư này.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Người vi phạm các quy định của Thông tư này, tuỳ mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau:
1.1. Chuyển, nhượng chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh.
1.2. Cho người khác mượn, thuê chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh .
1.3. Sử dụng chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh không đúng mục đích.
1.4. Hành nghề khám, chữa bệnh quá phạm vi cho phép hoặc vi phạm các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người bệnh.
1.5. Vi phạm quy định về Y đức, vi phạm pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
1. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh chỉ có giá trị cho việc đăng ký kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh. Trước khi tiến hành hoạt động khám, chữa bệnh, các cơ sở khám, chữa bệnh phải thực hiện các quy định của Pháp lệnh hành nghề Y Dược tư nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
2. Vụ trưởng Vụ Điều trị phối hợp với các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ Y tế để tổ chức việc hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra thanh tra việc thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương phải báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Điều trị) để nghiên cứu và giải quyết.
|
|
Lê Ngọc Trọng (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/11/2000 | Văn bản được ban hành | Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh | |
| 09/12/2000 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh | |
| 13/06/2002 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 19/2000/TT-BYT hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
19.2000.TT.BYT.doc |