Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP
Số hiệu | 17/2001/TT-BTM | Ngày ban hành | 12/07/2001 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 27/07/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 17, năm 2001; | Ngày đăng công báo | 08/10/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thương mại | Tên/Chức vụ người ký | Mai Văn Dâu / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 04/02/2007 |
Tóm tắt
Thông tư 17/2001/TT-BTM được ban hành vào ngày 12 tháng 7 năm 2001 bởi Bộ Thương mại, nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 32/1999/NĐ-CP về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại. Mục tiêu của thông tư này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho các hoạt động khuyến mại, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thương mại.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các hoạt động khuyến mại của thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các chi nhánh thương nhân tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng là các thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại đối với hàng hóa và dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của họ.
Thông tư được cấu trúc thành bốn chương chính:
- I. Quyền hoạt động khuyến mại: Quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân trong hoạt động khuyến mại.
- II. Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại: Định nghĩa và quy định về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
- III. Thủ tục thực hiện các hình thức khuyến mại: Hướng dẫn về thủ tục thông báo và xin phép thực hiện các hình thức khuyến mại khác nhau.
- IV. Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm: Quy định về trách nhiệm giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động khuyến mại.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm quy định cụ thể về trị giá hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại và các thủ tục cần thiết để thực hiện các hình thức khuyến mại khác nhau. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước đây liên quan đến khuyến mại.
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2001/TT-BTM |
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 17/2001/TT-BTM NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/1999/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo
thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại, dưới đây gọi tắt là Nghị định số
32/1999/NĐ-CP;
Sau khi trao đổi ý kiến với một số cơ quan có liên quan và được sự chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ (văn bản số 501/CP-KTTH ngày 08 tháng 6 năm 2001 của
Chính phủ về việc hướng dẫn Nghị định số 32/1999/NĐ-CP), Bộ Thương mại hướng dẫn
cụ thể về hoạt động khuyến mại để thực hiện thống nhất như sau:
I. QUYỀN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
Thương nhân Việt Nam, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi chung là thương nhân, được thực hiện các hình thức khuyến mại đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của thương nhân và phải tuân thủ các quy định tại Điều 183, Điều 185 Luật Thương mại, các quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP và Thông tư này.
Văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam, của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện khuyến mại.
II. HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ KHUYẾN MẠI VÀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI
1. Hàng hoá, dịch vụ khuyến mại
a) Hàng hoá, dịch vụ khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ do thương nhân kinh doanh, được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng chính hàng hoá, dịch vụ đó.
b) Hàng hoá, dịch vụ khuyến mại phải không thuộc Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện và phải tuân thủ các quy định của pháp luật đối với hàng hoá, dịch vụ lưu thông, cung ứng trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại
a) Hàng hoá dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh hoặc không thuộc phạm vi kinh doanh của thương nhân, được thương nhân dùng để tặng, thưởng cho khách hàng.
b) Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại phải không thuộc Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm khuyến mại và phải tuân thủ các quy định của pháp luật đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường.
c) Cấm dùng rượu, bia, thuốc lá để khuyến mại đối với trẻ em dưới 16 tuổi
d) Trị giá hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại đối với một đơn vị hàng hoá, dịch vụ khuyến mại không được vượt quá 30% giá của hàng hoá, dịch vụ khuyến mại ngay trước thời gian bắt đầu khuyến mại, trừ các hình thức khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP.
Giá của hàng hoá, dịch vụ khuyến mại là giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
III. THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
1. Để thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP, thương nhân chỉ cần thông báo bằng văn bản về hình thức khuyến mại, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc việc khuyến mại cho Sở thương mại nơi thương nhân tổ chức khuyến mại trước khi thực hiện việc khuyến mại.
Riêng việc thực hiện hình thức khuyến mại "Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hoặc các hình thức khác để được trúng thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố" (Điều 8) và "Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố" (Điều 9), thì khi kết thúc việc khuyến mại, thương nhân phải thông báo cho Sở Thương mại nơi thương nhân tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng theo thể lệ đã công bố trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc việc khuyến mại, đồng thời phải thông báo kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đối với hình thức khuyến mại "Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo vé số dự thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố" (Điều 10), thì trước khi thực hiện, thương nhân phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, cụ thể như sau:
a) Khuyến mại trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thương nhân phải được Sở Thương mại nơi thương nhân tổ chức mở thưởng chấp thuận bằng văn bản.
b) Khuyến mại trong cùng một thời gian, trong phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, thương nhân phải được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản.
c) Hồ sơ đề nghị và thời gian xem xét, chấp thuận được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 32/1999/NĐ-CP.
3. Trong trường hợp khuyến mại ngoài các hình thức khuyến mại đã được quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP, trước khi thực hiện, thương nhân phải được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản.
a) Thương nhân gửi hồ sơ đề nghị để được tổ chức khuyến mại đến Bộ Thương mại chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày dự kiến bắt đầu tổ chức khuyến mại.
b) Hồ sơ đề nghị để được tổ chức khuyến mại gồm:
- Đơn đề nghị được tổ chức khuyến mại. Nội dung đơn gồm: hình thức khuyến mại; hàng hoá, dịch vụ khuyến mại; hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại; thời gian khuyến mại; địa bàn tổ chức khuyến mại.
- Thể lệ khuyến mại.
c) Bộ Thương mại xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận (có nêu rõ lý do) bằng văn bản cho thương nhân tổ chức khuyến mại và gửi bản sao văn bản này đến Sở Thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân thực hiện việc khuyến mại trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
d) Thương nhân thực hiện việc khuyến mại gửi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại về Bộ Thương mại và Sở Thương mại nơi thương nhân tổ chức khuyến mại trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc việc khuyến mại.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Sở Thương mại nơi thương nhân thực hiện việc khuyến mại có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm của thương nhân thực hiện khuyến mại theo các quy định của pháp luật.
2. Thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP và Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định về khuyến mại tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây của Bộ Thương mại.
|
Mai Văn Dâu (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/07/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP | |
27/07/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP | |
04/02/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 17/2001/TT-BTM khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hướng dẫn Nghị định 32/1999/NĐ-CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
17.2001.TT.BTM.doc |