Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý
Số hiệu | 17/1999/TT-BTM | Ngày ban hành | 19/05/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 03/06/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 27; | Ngày đăng công báo | 22/07/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thương mại | Tên/Chức vụ người ký | Lê Danh Vĩnh / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 04/02/2007 |
Tóm tắt
Thông tư 17/1999/TT-BTM, ban hành ngày 19 tháng 5 năm 1999, của Bộ Thương mại, nhằm hướng dẫn và quy định cụ thể về hoạt động kinh doanh mặt hàng đá quý tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các hoạt động mua bán, gia công, chế tác, xuất khẩu và nhập khẩu đá quý, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các loại đá quý thiên nhiên, bao gồm kim cương, ruby, sa phia và emơrôt, cũng như các loại đá quý khác dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối tượng áp dụng là các thương nhân hoạt động trong lĩnh vực đá quý, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thông tư được cấu trúc thành bốn chương chính:
- I - Phạm vi áp dụng: Định nghĩa các loại đá quý và điều kiện kinh doanh.
- II - Mua bán, gia công, chế tác đá quý: Quy định chi tiết về điều kiện và địa điểm kinh doanh.
- III - Xuất khẩu, nhập khẩu đá quý: Các quy định liên quan đến thủ tục xuất nhập khẩu và yêu cầu giấy tờ.
- IV - Xử lý vi phạm và điều khoản thi hành: Quy định về xử lý vi phạm và hiệu lực của Thông tư.
Các điểm mới của Thông tư bao gồm việc yêu cầu thương nhân phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, kỹ thuật và chuyên môn. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 03/TM-CSTTTN năm 1997. Sở Thương mại các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định.
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/1999/TT-BTM |
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 17/1999 /TT-BTM NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN KINH DOANH MẶT HÀNG ĐÁ QUÝ
Căn cứ Nghị định của Chính phủ
số 65/ CP ngày 13- 10- 1995 ban hành Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực
đá quý;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 57/1998/ NĐ-CP ngày 31- 7- 1998 quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công
và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 11/1999/NĐ-CP ngày 3- 3- 1999 về hàng hoá
cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn
chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
Bộ Thương mại hướng dẫn và quy định cụ thể về hoạt động kinh doanh thương mại
mặt hàng đá quý, như sau:
I - PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Đá quý trong Thông tư này bao gồm các loại đá quý thiên nhiên được quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 65/ CP ngày 13- 10- 1995:
Nhóm 1: kim cương, ruby, sa phia và emơrôt;
Nhóm 2: các loại đá quý khác;
dưới các dạng: nguyên liệu thô, đã được gia công, chế tác hoặc được sử dụng làm hàng trang sức, hàng mỹ nghệ.
2. Thương nhân hoạt động kinh doanh mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, chế tác đá quý và làm hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý phải có đủ các điều kiện và phải thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.
Riêng kinh doanh đá quý gắn trên vàng trang sức, mỹ nghệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về hoạt động kinh doanh vàng.
3. Doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động kinh doanh đá quý trong phạm vi Giấy phép đầu tư được cấp và phải thực hiện các quy định có liên quan tại Thông tư này.
II- MUA BÁN, GIA CÔNG, CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
A- MUA BÁN ĐÁ QUÝ Ở TRONG NƯỚC
1- Các điều kiện mua bán đá quý ở trong nước:
1.1- Điều kiện về chủ thể kinh doanh:
Phải là thương nhân ( có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có mặt hàng đá quý ).
1.2- Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Phải có ít nhất một cửa hàng hoặc trung tâm kinh doanh đá quý.
Phải có các phương tiện đo lường ( như cân, cặp đo kích thước...) được cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường kiểm tra xác nhận.
1.3- Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Phải có cán bộ, thợ chuyên môn về đá quý đã qua trường, lớp đào tạo, bồi dưỡng về ngọc học hoặc đã làm việc trong lĩnh vực đá quý từ 3 năm trở lên.
2- Việc mua bán đá quý chỉ được tiến hành tại các địa điểm sau :
2.1- Trụ sở của doanh nghiệp và các trung tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý của thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đá quý.
2.2- Chợ đá quý ở vùng mỏ đá quý do chính quyền địa phương quản lý có sự tham gia của Tổng Công ty đá quý và vàng Việt Nam.
3- Thương nhân kinh doanh đá quý khi mua bán, vận chuyển đá quý phải tiến hành lập đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Riêng việc mua bán đá quý tại chợ đá quý quy định ở Điểm 2.2 trên đây phải được cơ quan trực tiếp quản lý chợ đá quý xác nhận.
4- Các trung tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý phải niêm yết bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đá quý, chủng loại, khối lượng, giá bán đá quý các loại. Nếu có kinh doanh đá quý nhân tạo ( kể cả được gắn vào hàng trang sức, hàng mỹ nghệ ) phải niêm yết rõ ràng để phân biệt với đá quý thiên nhiên và phải ghi trong hoá đơn, chứng từ mua bán, vận chuyển.
5- Việc giám định đá quý do hai bên mua và bán thoả thuận. Khi cần thiết các cơ quan quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hàng hoá và các cơ quan có chức năng kiểm tra thị trường được quyền kiểm tra, giám định về chủng loại, chất lượng, khối lượng của các loại đá quý lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.
B- GIA CÔNG, CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
(Bao gồm cả gia công hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý)
1- Điều kiện gia công, chế tác đá quý:
1.1- Điều kiện về chủ thể kinh doanh:
Phải là thương nhân ( có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có gia công, chế tác đá quý).
1.2- Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật:
a) Phải có cơ sở gia công chế tác đá quý và có các trang thiết bị, dụng cụ để gia công chế tác, đá quý.
b) Phải có các phương tiện đo lường ( như cân, kẹp đo kích thước...) được cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường kiểm tra xác nhận.
1.3- Điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ :
Phải có cán bộ, thợ chuyên môn về đá quý đã qua trường, lớp đào tạo, bồi dưỡng về ngọc học hoặc đã làm việc trong lĩnh vức đá quý từ 3 năm trở lên.
2- Các trường đại học, trường dạy nghề, các cơ sở nghiên cứu khoa học nếu trong chương trình đào tạo, nghiên cứu có gắn với lĩnh vực đá quý và có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 trên đây có thể được làm gia công, chế tác đá quý hoặc gia công hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý cho các doanh nghiệp kinh doanh đá quý, nhưng không được kinh doanh mua bán đá quý.
3- Thương nhân gia công, chế tác đá quý hoặc gia công hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý cho thương nhân nước ngoài còn phải thực hiện các quy định về xuất nhập khẩu đá quý và các quy định về gia công hàng xuất khẩu tại Mục III Thông tư này.
III- XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐÁ QUÝ
1- Khi xuất khẩu, nhập khẩu đá quý thương nhân phải thực hiện các quy định sau:
1.1- Phải là doanh nghiệp, có giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh đá quý và đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy định.
1.2- Xuất khẩu đá quý có giá trị từ 100 ( một trăm ) triệu đồng trở lên phải có Hợp đồng mua bán đá quý với thương nhân nước ngoài và Hoá đơn bán hàng hợp lệ ; xuất khẩu đá quý có giá trị dưới mức quy định trên chỉ cần xuất trình với Hải quan cửa khẩu Hoá đơn bán hàng hợp lệ.
2- Thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài xuất khẩu, nhập khẩu đá quý theo phạm vi Giấy phép đầu tư và kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu đá quý hàng năm đã được BộThương mại hoặc Sở Thương mại ( được Bộ Thương mại uỷ quyền ) duyệt.
3- Việc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch đá quý theo quy định của Tổng cục Hải quan.
4- Thương nhân mang đá quý ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm hoặc bán ở nước ngoài ( gồm bán đấu giá ở nước ngoài, bán tại các cửa hàng của thương nhân ở nước ngoài hoặc gửi bán tại các cửa hàng của nước ngoài ), thực hiện theo các quy định sau :
4.1- Phải là doanh nghiệp, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đá quý và đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy định.
4.2- Phải có Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, hoặc Giấy mời tham gia bán đấu giá ở nước ngoài, hoặc Hợp đồng gửi bán đá quý tại với thương nhân nước ngoài, kèm theo Phiếu xuất kho hợp lệ. Trường hợp mang đi bán tại các cửa hàng của thương nhân ở nước ngoài phải có Giấy phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 22/ 1999/ NĐ-CP ngày 14- 4- 1999 của Chính phủ.
4.3- Phải thực hiện đúng các quy định về thuế xuất nhập khẩu và quản lý ngoại tệ khi tạm xuất, tái nhập đá quý theo các hình thức trên.
5- Việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất đá quý thực hiện theo "Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất" ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31- 10- 1998.
6- Việc nhận gia công, chế tác đá quý cho thương nhân nước ngoài và đặt gia công, chế tác đá quý ở nước ngoài, thực hiện theo các quy định tại Chương III Nghị định của Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31- 7- 1998.
7- Việc giám định đá quý xuất khẩu, nhập khẩu không bắt buộc, do hai bên mua bán thoả thuận. Khi cần thiết các cơ quan Hải quan, quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hàng hoá và các cơ quan có chức năng kiểm tra thị trường được quyền kiểm tra, giám định về chủng loại, chất lượng, khối lượng của các loại đá quý xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
IV- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1- Thương nhân hoạt động kinh doanh mua bán, gia công, chế tác, xuất nhập khẩu đá quý và các tổ chức được làm gia công, chế tác đá quý nếu vi phạm các quy định của Thông tư này tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư của Bộ Thương mại số 03/TM-CSTTTN ngày 11-3-1997 hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu và gia công chế tác đá quý.
3- Sở Thương mại tỉnh, thành phố có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra thương nhân về các điều kiện kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu, gia công chế tác đá quý trên địa bàn, xử lý kịp thời các vi phạm Thông tư này theo quy định của pháp luật.
|
Lê Danh Vĩnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/05/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý | |
03/06/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý | |
04/02/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 17/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặt hàng đá quý |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
17.1999.TT.BTM.doc |